Mùa xuân bình yên: tháng 5 2020

Chủ Nhật, 24 tháng 5, 2020

BÀI 20. (Tiếp theo và hết 20) -Thức ăn phòng chống tăng huyết áp


Tăng huyết áp là căn bệnh thời đại, đe dọa tính mạng người bệnh. Bên cạnh thuốc men, tập luyện thì ăn uống giữ vai trò quan trọng không kém trong điều trị và phòng bệnh.

20.8 Chế độ ăn cần tuân thủ như sau:
1. Chế độ ăn giảm muối: Lượng muối tối đa là 6g muối/một ngày. Đồng thời tránh những thức ăn chứa nhiều muối natri như: thịt hun khói, đồ hộp, phó mát, bánh bích quy… (Nhưng bánh quy mặn, bánh bích quy tách đường, bơ lại rất tốt cho người già)
2. Chế biến thức ăn theo kiểu hấp, luộc, tránh chiên xào với những loại chất béo no (mỡ). Thức ăn chiên xào nên sử dụng dầu thực vật. Không nên ăn bơ, dầu mỡ động vật.
3. Thịt cá: Nên ăn cá và thịt nạc, thịt gia cầm. Hạn chế thịt heo, thịt bò.
4. Cần ăn uống nhiều rau quả tươi để tránh táo bón. Táo bón thường xuyên sẽ gây ảnh hưởng đến huyết áp.
5. Tránh xa rượu bia và các loại thức uống có cồn khác.
6. Thường xuyên chú ý chế độ dinh dưỡng, kiểm tra cân nặng để tránh béo phì.
      Cân nặng tiêu chuẩn (Kg) = (Chiều cao (tính theo cm) – 100) x 0.9
7. Chú ý một số loại thức ăn trong đời sống hằng ngày:
- Nước rau cần: 200g rau cần tươi, rửa sạch, nhúng vào nước sôi trong hai phút, vắt lấy nước. Mỗi ngày uống hai lần, mỗi lần một ly. Điều trị các chứng tăng huyết áp thể can hỏa vượng (nhức đầu, hoa mắt, mặt đỏ, huyết áp tăng).
- Cháo hà thủ ô: 50g hà thủ ô, sắc lấy nước bỏ bã. Lấy nước hà thủ ô nấu cháo, cho vào một ít đường phèn, vài trái táo đỏ. Điều trị chứng tăng huyết áp thể âm hư dương vượng (triệu chứng người nóng, bứt rứt, nhức đầu, hoa mắt, huyết áp tăng).
- Cải cúc (tần ô): Ăn sống hay nấu canh hoặc ép lấy nước cốt uống, liều: 25ml x 2 lần/một ngày. Dùng trong trường hợp tăng huyết áp có kèm theo đau và nặng đầu.
- Nước thay cho trà: Hoa cúc 10g, sơn tra tươi 16g, thảo quyết minh 15g giã nát, sắc lấy nước uống. Có thể cho thêm vào một ít đường. Loại nước giải khát này có tác dụng trị huyết áp cao, táo bón, bệnh mạch vành.
- Nước râu bắp: Dùng 100g râu bắp (râu ngô), sắc lấy nước, uống chia làm ba lần trong ngày. Chú ý: có tác dụng hạ huyết áp, không nên dùng trong thời gian dài.
- Nước ép cà rốt, sinh tố cà rốt: Đây là loại nước giải khát nên sử dụng cho người tăng huyết áp, đau đầu, chóng mặt.
- Nước ép, sinh tố cà chua: Giàu vitamin C và P. Uống một ly mỗi ngày có khả năng phòng chống tăng huyết áp.
- Trái lê: Tác dụng thanh nhiệt, hạ áp, có lợi cho người bị tăng huyết áp, đau đầu, chóng mặt, ù tai, hồi hộp, đánh trống ngực. Nên dùng một-hai trái/một ngày, xay sinh tố hay ép lấy nước cốt uống.
- Táo: Táo chứa nhiều kali, có thể kết hợp với lượng natri dư thừa để đào thải ra bên ngoài, giúp cơ thể duy trì huyết áp ở mức bình thường. Nên ăn một trái táo mỗi ngày, xay sinh tố hay ép lấy nước cốt uống.
- Nho: Tốt cho người bị tăng huyết áp vì trong thành phần của nho có chứa nhiều muối kali nên có công dụng hạ áp, lợi tiểu và bồi đắp lượng kali mất do thuốc lợi tiểu gây ra.
Nguồn: Trung tâm Truyền thông Giáo dục Sức khỏe Quảng Ninh
https://tuoitre.vn/thuc-an-phong-chong-tang-huyet-ap-20171226153724845.htm
20.9 - 10 loại thực phẩm giúp giảm huyết áp hiệu quả
Rau xanh
Nhiều loại rau lá xanh như cải xoăn, rau chân vịt có chứa kali và magiê là những khoáng chất quan trọng để kiểm soát huyết áp, theo Đại học Y Harvard (Mỹ).
Sữa ít béo
Một ly sữa lạnh cung cấp một lượng lớn cả canxi và vitamin D, các chất dinh dưỡng này giúp giảm huyết áp từ 3 đến 10%, theo trang web của Bauer. Những con số này nghe có vẻ không ấn tượng, nhưng chúng có thể giúp giảm 15% nguy cơ mắc bệnh tim.
Một nghiên cứu khác cho thấy những người có lượng canxi thấp có nguy cơ cao huyết áp cao hơn.
Trứng
Bông cải xanh
Loại rau họ cải này là một nguồn tốt khoáng chất điều hòa huyết áp như magiê, canxi và kali. Trên thực tế, một lượng lớn ba loại khoáng chất này là dấu hiệu nhận biết nhiều loại thực phẩm để giảm huyết áp.
Nghiên cứu trước đây trên động vật đã phát hiện ra rằng chế độ ăn nhiều bông cải xanh có thể giúp giảm huyết áp, bệnh tim mạch và đột quỵ. Mầm bông cải xanh có nhiều hợp chất có thể giúp giảm thiệt hại cho động mạch, có thể đóng vai trò trong huyết áp cao.
Củ cải đường
Theo một nghiên cứu được công bố vào tháng 4.2013 trên tạp chí Hypertension của Hiệp hội Tim mạch Mỹ, những người bị huyết áp cao đã uống khoảng 250 ml nước ép củ cải đường đã giảm huyết áp khoảng 10 mm Hg. Thành phần kỳ diệu của nó là gì? Nitrate, biến thành oxit nitric, một loại khí làm mở rộng các mạch máu và hỗ trợ lưu lượng máu.
Một ly củ cải đường mỗi ngày có thể giúp duy trì huyết áp ở mức thấp hơn, khỏe mạnh hơn.
Chuối
Chuối giúp làm giảm huyết áp do có nhiều kali và các chất dinh dưỡng. Nổi tiếng giàu kali hạ huyết áp, một quả chuối chứa khoảng 420 miligam, hoặc 11% trong số 4.700 miligam mà Hiệp hội Tim mạch Mỹ khuyến cáo mọi người nên ăn hằng ngày.
Sô cô la đen
Sô cô la đen đứng đầu danh sách thực phẩm tốt cho huyết áp cao. Thực phẩm có vị đắng này rất giàu chất chống ô xy hóa flavanol, làm cho các mạch máu đàn hồi hơn, theo Prevention.com.
Lựu
Một nghiên cứu năm 2012 cho thấy khi những người trưởng thành khỏe mạnh uống 330 ml nước ép lựu mỗi ngày trong bốn tuần, cả huyết áp tâm thu và tâm trương đều giảm. Vì vậy, bạn có thể đổi nước cam buổi sáng thành nước ép quả lựu để tốt cho tim.
Thức ăn lên men
Ăn thực phẩm giàu chế phẩm sinh học có tác dụng khiêm tốn đối với huyết áp cao, theo đánh giá của 9 nghiên cứu. Những người tham gia nghiên cứu đã thấy tác động tích cực đến huyết áp khi có nhiều loài vi khuẩn sinh học thường xuyên trong hơn 8 tuần. Để tăng lượng probiotic, hãy thử thêm kim chi, kombucha vào chế độ ăn uống của bạn.
Tỏi và thảo mộc
Tỏi được ca ngợi trong y học tự nhiên và có liên quan đến việc giảm cholesterol và huyết áp cao, theo Healthline. Loại kháng sinh tự nhiên này có thành phần hoạt chất allicin tốt cho huyết áp. Thêm vào đó, nhiều nghiên cứu cho thấy ăn tỏi làm thay đổi cách các mạch máu giãn ra, dẫn đến huyết áp cũng thay đổi.
20.10 Thức uống kèm theo. Nước ép trái cây, hoa quả
Quý vị có thể luân phiên thực đơn đồ uống gồm 10 loại trái cây tốt cho sức khỏe huyết áp sau đây:

1/ Nước ép cà chua
2/ Nước ép đu đủ
3/ Nước ép bưởi
4/ Nước ép ổi
5/ Nước ép táo
6/ Nước ép nho
7/ Nước ép dưa hấu
8/ Nước ép cam
9/ Nước ép thơm (dứa)
10/ Nước ép cà rốt

Về cơ bản, đây là những loại thực phẩm giúp hạ từ 5-10 chỉ số huyết áp, và tốt cho sức khỏe tim mạch tổng thể. Người bệnh nên duy trì chế độ ăn như trên trong vòng 1-2 tháng.
Nên hạn chế ăn các loại thức ăn có vị mặn, nhiều muối, hoặc chứa nhiều chất bảo quản, chất phụ gia, không tốt cho người cao huyết áp. Nên tránh những thức uống chứa cồn hoặc chất hóa học có vị ngọt trong thời gian điều trị bệnh. Không được nhịn ăn sáng. Đồng thời, các loại thịt, cá, hải sản cũng không nên ăn quá nhiều vào buổi tối.
20.11 Những thực phẩm giúp hạ huyết áp.
Cà rốt.   Cần tây.  Tỏi.  Hành tây. Đậu. Sữa đậu nành. Táo. Lê. Dưa chuột.
Nho. Cà chua. Gia vị….
 Tùy món ăn, hãy chú ý lựa chọn loại thực phẩm và chế biến để vừa hợp khẩu vị lại vừa hạ huyết áp, có lợi nhất cho sức khỏe tim mạch.
Ngoài ra, các chuyên gia khuyến cáo người bị huyết áp cao nên tập luyện thường xuyên, không hút thuốc, nói không với rượu, bia, hạn chế cà phê, giảm stress, uống nhiều nước…

Thư giãn một chút. Chắc chúng ta còn nhớ bài thơ Vàm Cỏ Đông của nhà thơ Hoài Vũ.
Ở tận sông Hồng, em có biết
Quê hương anh cũng có dòng sông
Anh mãi gọi với lòng tha thiết:
Vàm Cỏ Đông! Ơi Vàm Cỏ Đông!

Đây con sông xuôi dòng nước chảy
Bốn mùa soi từng mảnh mây trời
Từng ngọn dừa gió đưa phe phẩy
Bóng lồng trên sóng nước chơi vơi...

Bài thơ được nâng cánh bay cao và xa hơn bởi Trương Quang Lục phổ nhạc cho nó. Thế là cả thơ và bài hát thành bài ca Cách mạng, nên thơ cho bao tâm hồn mơ mộng. Sông nước quê tôi thành nàng thơ, nên tranh Thủy Mạc tuyệt vời.
(Trích thơ Vàm Cỏ Đông, tác giả Hoài Vũ) - Trương Quang Lục phổ nhạc. NSUT Thanh Thúy trình bày. Mời xem V-Clip

Thứ Hai, 11 tháng 5, 2020

BÀI THUỐC SỐ 17 – CAY MẬT GẤU


Cây mật gấu là thảo mộc được gọi với nhiều tên như: Hoàng liên ô rô, Mã hồ, hoàng chấp thảo, cỏ mật gấu, khê hoàng thảo, hùng đởm thảo, sơn hùng đảm, nhị rối vằn, đằng nha sọc, phong huyết thảo,… Tên khoa học của cây mật gấu là Isodon lophanthoides (D. Don) Hara, thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae). Cây có tên là Cây mật gấu bởi vì khi sắc nước uống, nước sắc cây mật gấu có màu vàng óng giống như màu vàng của mật gấu.
Lá cây mật gấu thân mềm, nhỏ, thuộc dạng bụi, để phân biệt với cây mật gấu miền Bắc, là thân gỗ. Ngoài ra nó còn có tên gọi khác là cây Săm gan, kim thất tai, cây lá đắng. Dược tính của của cây rất khả quan, tuy đắng nhưng hậu ngọt rất dễ chịu.
Lá cây mật gấu khi ăn rất đắng từ đó nhiều người cũng gọi là cây lá đắng, nhưng khi nuốt xong 1 lát thấy ngọt, uống nước thấy ngọt và rất mát, có nhiều ở các tỉnh miền Tây như: Đồng Tháp, Cần Thơ, Tiền Giang, … Cây vốn ưa ẩm nhưng không chịu được úng.
 Các nhà nghiên cứu cho biết y học dân gian ở nhiều quốc gia đã dùng cây Lá đắng chữa bệnh:
Ấn Độ: dùng lá chữa tiểu đường, dùng cành, rễ hỗ trợ điều trị HIV, hạ sốt, giảm ho, phát ban, cảm cúm, viêm vú.
Congo: dùng lá và vỏ rễ chữa kiết lỵ, viêm dạ dày, ruột, sốt rét, viêm gan, nhiễm giun.
Nam Phi: dùng rễ chữa sán máng (huyết hấp trùng), hiếm muộn, rối loạn kinh nguyệt.
Ở khu vực Tây Phi: dùng lá làm trà lợi tiểu, chữa táo bón, nhiễm trùng da, đái đường, bệnh chuyển hóa liên quan đến gan…
Cây mật gấu là một đặc sản của vùng núi Tây Bắc, vùng núi Hòa Bình. Đây là loại dược liệu quý rất tốt cho Gan, cây có tác dụng tăng cường chức năng Gan, hỗ trợ điều trị bệnh viêm gan B, viêm gan C và hạ men gan vô cùng hiệu quả. Đã có hàng trăm bệnh nhân khỏi bệnh gan nhờ cây thuốc này. Ở quê tôi, cây này gọi là cây lá gan, nó rất dễ trồng, chỉ cần dâm cành, thân vào bất cứ đâu có đất là nó sinh sống được. Nơi bờ tre, gốc dứa, bờ dậu, bờ ao, cạnh vườn, cạnh bể, chum vại đựng nước, cây đều sống tốt. Không loại cây nào lại có sức sống mãnh liệt đến vậy! Chỉ cần cây phát triển bằng ngón tay cái, chúng ta đã có những chiếc lá sử dụng được rồi, nhưng nếu lấy thân để ngâm rượu, cần đến 5 năm cho cây phát triển.
Đối với đông y, cây mật gấu có tính quy hàn vị đắng, gỗ và thân có màu vàng óng thường dùng sắt lát ngâm rượu hoặc sắc thuốc. Cây mật gấu có nhiều công dụng rất tuyệt vời trong cuộc sống con người, là một vị thuốc quý mà từ xa xưa cha ông ta đã biết đến những tác dụng của nó trong việc chữa trị nhiều loại bệnh. Người ta thường dùng rễ thân sắc uống, hay phối hợp với các vị thuốc khác để chữa kiết lỵ, viêm ruột, tiêu chảy, viêm gan vàng da, mắt đau sưng đỏ, dùng lá hay quả sắc uống. Nó còn được dùng để chữa sốt cơn, ho lao, khạc ra máu, lưng gối yếu mỏi, chóng mặt, ù tai, mất ngủ…
Không chỉ vậy, cây mật gấu còn biết đến với nhiều tác dụng hiệu quả trong việc điều trị các triệu chứng về bệnh đau dạ dày, đường ruột, rối loạn tiêu hóa, tê thấp, nhức xương, phòng chữa sỏi mật, mát gan, giảm đau lưng, tăng cường sức khỏe, tiêu mỡ, viêm đại tràng, giã rượu béo phì.
NHỮNG CÔNG DỤNG
1. Cây mật gấu giúp Giảm sốt
2. Hỗ trợ phòng ngừa ung thư
3. Ôn định và điều hòa huyết áp
4. Tăng sức bền, sức đề kháng
5. Điều trị bệnh sốt rét
6. Trị ngứa ngáy
7. Tốt cho bệnh sốt phát ban
8. Trị viêm ruột thừa
9. Trị tiêu chảy
10. Điều trị sỏi mật
11. Điều trị bệnh lỵ Bacillary
Những đối tượng nên dùng cây mật gấu
– Bệnh nhân men gan cao, xơ gan, viêm gan B, viêm gan C.
– Người thường xuyên phải tiếp xúc với bia, rượu.
– Người bệnh sỏi mật.
– Người bị đau lưng do thoái hóa xương khớp, sưng đau khớp.
– Người bị bệnh béo phì.
– Người tiêu hóa kém, bệnh nhân bị viêm đại tràng.
– Người bị ho lao, khạc ra máu.
– Người hay bị mất ngủ, đau nhức nửa đêm.
– Người hay bị đi ngoài, viêm da dị ứng, viêm gan vàng da, mắt đau sưng đỏ. Người bị mụn trứng cá, mụn nhọt.
Cách sử dụng cây mật gấu chữa bệnh hiệu quả
– Cây mật gấu được dùng nhiều trong các vị thuốc dân gian như bài thuốc của cố Lương y Lê Trần Đức: Bài thuốc điều trị Viêm túi mật hay sỏi thận, đau vùng gan mật dữ dội. Vỏ cây Vàng kiêng hay cây Mật gấu (Hùng đởm thụ) 30g sắc uống. Hoặc uống Mật gấu, mỗi lần bằng hạt đậu xanh, ngày uống 2 – 3 lần (cấm rượu).
– Sắc nước uống: Cắt lát nhỏ, cho vào nồi đun sôi khoảng 15 phút, uống hàng ngày có tác dụng mát gan, giải độc và giã rượu. Việc sắc cây mật gấu làm nước uống vừa đơn giản lại có nhiều tác dụng vì vậy thiết nghĩ có thể phổ biến thành thức uống hàng ngày, hơn nữa lại có lợi cho sức khỏe.
– Ngâm rượu: Cây mật gấu còn được dùng phổ biến để ngâm rượu. Cây này rửa sạch rồi chẻ nhỏ ra đủ kích cỡ lọt bình ngâm là được (bằng ngón tay), phơi khô, trước khi ngâm vào rượu trong bình mình có điều kiện rửa qua bằng rượu là tốt nhất, rượu ngâm và rượu rửa phải cùng loại, rượu ngâm sau 1 thời gian chuyển dần sang màu vàng, tùy đậm đặc mà màu rượu vàng mức độ nào, tùy độ đặc mà  khi rót rượu từ bình ra để uống, có thể pha thêm rượu ở ngoài. Rượu ngâm cây mật gấu điều trị các triệu chứng về rối loạn tiêu hoá, đường ruột, tê thấp…

Cách ngâm rượu cây mật gấu

– Chuẩn bị: tỷ lệ 2 lít rượu ngâm với 0.2 kg rễ (hoặc thân) cây mật gấu
– Cách thực hiện:
Bước 1: Rễ (thân) cây mật gấu được rửa sạch, chẻ nhỏ sao cho có thể cho vừa bình ngâm rượu, đem phơi khô.
Bước 2: Trước khi ngâm, nên rửa cây mật gấu lại bằng chính rượu ngâm. Cho rượu và rễ (thân) cây mật gấu vào trong bình ngâm, sau khoảng 15 ngày đến 1 tháng là có thể đem ra dùng được. Rượu có màu vàng rất đẹp, màu sắc đậm, nhạt tùy thuộc vào số tỷ lệ cây mật gấu trên số lượng rượu dùng để ngâm. Rượu uống có vị đắng, nhưng uống quen rất thích. Nếu rượu đậm quá có thể pha thêm rượu để dùng.
Lưu ý: Khi sử dụng rượu cây mật gấu, nếu thấy rượu quá đặc bạn nên pha thêm chút rượu trắng. Rượu mật gấu rất tốt cho xương khớp, tiêu hóa, xong không nên sử dụng quá nhiều vì có thể gây cồn ruột.
Nấu nước cây mật gấu: Người ta thường dùng 10 – 20gr rễ hoặc thân cây sắc uống chữa ăn uống không tiêu, trị đau ngực, đau gối, chóng mặt, ù tai, viêm gan, vàng da, tiêu chảy, kiết lỵ, đau mắt. Dùng lá hay quả (8 – 12g) sắc uống hay phối hợp với các vị thuốc khác. Ngoài ra, hoàng liên ô rô còn được dùng để chữa sốt cơn, ho lao, khạc ra máu, lưng gối yếu mỏi, mất ngủ. Dùng ngoài, nấu nước đặc để rửa chữa viêm da dị ứng, lở ngứa…

Một số bài thuốc từ cây mật gấu
1/ Chữa viêm gan cấp tính kèm theo vàng da: Dùng cây mật gấu tươi 40-100 gram hoặc 20 – 50 gram khô, sắc nước uống thay trà trong ngày. Hoặc có thể phối hợp thêm diệp hạ châu ( cây chó đẻ) 12 gram, cỏ gà 15 gram cùng sắc nước uống.
2/ Chữa viêm túi mật cấp tính:  Dùng cây mật gấu tươi 40-100 gram hoặc 20 – 50 gram khô, có thể phối hợp thêm mộc thông 20 gram, chi tử (dành dành) 10 gram, nhân trần 8 gram cùng sắc nước uống.
3/ Chữa bệnh lỵ: Dùng cây mật gấu tươi giã nát, chế thêm nước đã đun sôi, chắt lấy nước cốt, uống 2-3 lần trong ngày. Hoặc có thể dùng lá cây mật gấu, lá mua mỗi thứ 20 gram sắc lấy nước uống.
4/ Chữa bí đái: Dùng lá cây mật gấu, xa tiền thảo (cỏ mã đề) mỗi thứ 15- 20 gram sắc lấy nước uống.
PHÂN TÍCH RÕ HƠN VỀ CÂY MẬT GẤU
Cây mật gấu phân bố ở những khu vực có khí hậu nhiệt đới như Châu Phi.
Cây mật gấu cũng có phân bố tại Việt Nam. Cây dễ trồng và mọc hoang ở khu vực Nam bộ. Cách gọi “cây mật gấu Nam” là để khoanh vùng sinh sống của loại cây này và cũng là để phân biệt với một loại cây khác cũng mang trùng tên là “mật gấu” (cây hoàng liên ô rô, mọc ở miền Bắc).
1. Bộ phận dùng
Bộ phận thường dùng của cây mật gấu là thân cây, lá cây.
2. Thu hái và sơ chế
Thu hại cây mật gấu quanh năm. Chọn hái những cây vừa trưởng thành, không quá già. Không chọn hái những cây còn non.
Cách sơ chế:
  • Bước 1: Sau khi thu hoạch, rửa sạch thân và lá, để cho ráo nước;
  • Bước 2: Có thể dùng tươi hoặc phơi khô, sao vàng trước khi dùng.
3. Bảo quản
Bảo quản dược liệu cây mật gấu ở nơi khô thoáng, sạch sẽ, tránh ẩm thấp.
4. Thành phần hóa học
Những thành phần chính có chứa trong thân cây và lá của cây mật gấu Nam là:
  • Xanthone;
  • Vitamin B1;
  • Vitamin B2;
  • Vitamin A;
  • Vitamin E;
  • Vitamin C;
  • Terpene;
  • Steroid;
  • Tannin;
  • Flavonoid;
  • Axit phenolic;
  • Các loại vi khoáng như: kẽm, sắt, đồng,…
  • Nước;
  • Magie;
  • Selenium.
5. Vị thuốc cây mật gấu
Cây mật gấu có tính bình, lá có vị đắng.
Cây mật gấu không có chứa chất độc, không gây ra tử vong cho động vật.
Cây mật gấu là loài cây thân thảo, mép có răng cưa. Lá cây có vị đắng.
Thân và lá của cây mật gấu có thể dùng để nấu món canh hầm (người Châu Phi), ngâm rượu hoặc làm thuốc.
Trong trường hợp dùng để làm thuốc, người dùng có thể phơi khô, sao vàng, sau đó sắc uống hoặc kết hợp sắc với những vị thuốc khác.
Về liều dùng, các chuyên gia y tế khuyến cáo chỉ dùng khoảng 10g cây mật gấu/ngày. Tuy nhiên, liều dùng của vị thuốc này còn tùy thuốc vào bài thuốc chữa bệnh. Liều lượng dùng có thể gia giảm cho phù hợp với công thức của bài thuốc.
Bài thuốc sử dụng cây mật gấu
 Dựa trên tác dụng dược học và kinh nghiệm sử dụng trong y học dân gian của các nước. Cây Lá đắng hiện được sử dụng như một chất chống oxy hoá, hỗ trợ điều trị một số loại mạn tính như sau:
Đái tháo đường type 2,
Rối loạn lipid máu,
Tăng huyết áp,
Một số bệnh đường tiêu hoá: viêm đại tràng, rối loạn tiêu hoá…
Cách sử dụng cây mật gấu chữa bệnh hiệu quả
– Cây mật gấu được dùng nhiều trong các vị thuốc dân gian như bài thuốc của cố Lương y Lê Trần Đức: Bài thuốc điều trị Viêm túi mật hay sỏi thận, đau vùng gan mật dữ dội. Vỏ cây Vàng kiêng hay cây Mật gấu (Hùng đởm thụ) 30g sắc uống. Hoặc uống Mật gấu, mỗi lần bằng hạt đậu xanh, ngày uống 2 – 3 lần (cấm rượu).
Sắc nước uống: Cắt lát nhỏ, cho vào nồi đun sôi khoảng 15 phút, uống hàng ngày có tác dụng mát gan, giải độc và giã rượu. Việc sắc cây mật gấu làm nước uống vừa đơn giản lại có nhiều tác dụng vì vậy thiết nghĩ có thể phổ biến thành thức uống hàng ngày hơn nữa lại có lợi cho sức khỏe.
Ngâm rượu: Cây mật gấu còn được dùng phổ biến để ngâm rượu. Cây này rửa sạch rồi chẻ nhỏ ra đủ kích cỡ lọt bình ngâm là được (bằng ngón tay), phơi khô, trước khi ngâm vào rượu trong bình mình có điều kiện rửa qua bằng rượu là tốt nhất, rượu ngâm sau 1 thời gian chuyển sang màu vàng tùy đậm đặc mà màu rượu vàng mức độ nào, tùy độ đặc mà người uống khi rót rượu từ bình ra khi uống có thể pha thêm rượu ở ngoài, điều trị các triệu chứng về rối loạn tiêu hoá, đường ruột, tê thấp, ngâm với rượu có tác dụng rất tốt.
Một số lưu ý khi dùng cây mật gấu
Khi dùng cây mật gấu để điều trị bệnh, bệnh nhân cần lưu ý một số điểm sau:
  • Trước khi áp dụng những bài thuốc từ cây mật gấu để điều trị hoặc hỗ trợ điều trị bệnh, người dùng cần hỏi ý kiến của bác sĩ chuyên khoa.
  • Dùng cây mật gấu với số lượng lớn có thể gây ra những triệu chứng như hạ huyết áp, táo bón, hạ đường huyết,… Để xử lý tình trạng dùng quá liều, hãy giảm liều dùng hoặc tạm ngưng dùng thuốc. Nếu các triệu chứng trên vẫn chưa biến mất, hãy đến gặp bác sĩ để được giải quyết.
  • Người có huyết áp thấp không nên dùng cây mật gấu.
  • Không nên bỏ thuốc tây khi chưa có sự cho phép của bác sĩ. Các bài thuốc từ cây mật gấu chỉ có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh, không thể thay thế thuốc tây đặc trị.
  • Trường hợp phụ nữ có thai không được dùng lá mật gấu. Loại dược liệu này có khả năng gây ra sẩy thai rất cao.
  • Trong quá trình dùng các bài thuốc từ cây mật gấu để trị bệnh, người bệnh cần kết hợp với việc ăn uống đầy đủ các chất dinh dưỡng thiết yếu, ngủ đủ giấc, duy trì lối sống làm mạnh, rèn luyện sức khỏe hàng ngày, tránh xa chất kích thích,… để bệnh mau chóng được đẩy lùi, sức khỏe phục hồi.
Tóm lại, cây mật gấu có nhiều tác dụng đối với sức khỏe như tiêu độc, chống ung thư, kháng viêm, kiểm soát đường huyết, hạ sốt,… Do đó, cây mật gấu (hay còn có tên là cây lá đắng) được ứng dụng trong Đông y để chữa nhiều chứng bệnh như đau nhức xương khớp, ho có đờm, ho lâu ngày, rối loạn tiêu hóa,…

Cây mật gấu có hai loại. Khi sử dụng chúng ta cần tìm hiểu kỹ vì 2 loại này hoàn toàn khác nhau, công dụng của chúng khác nhau tùy theo từng bệnh mà sử dụng cho phù hợp.
1.     Cây mật gấu nam có tác dụng ổn định đường huyết, TIỂU ĐƯỜNG, chữa ung bướu, viêm gan, cao huyết áp, biến trứng của bệnh đường huyết...
2.     Cây mật gấu bắc chữa đau nhức, rượu xoa bóp, thông kinh mạch, chữa viêm gan.
Cách sử dụng cây mật gấu nam để chữa bệnh đường huyết , cao huyết áp, biến trứng bệnh đường huyết, cao huyết áp dùng 20 - 50 g sắc nước uống
Cách dùng để chữa bệnh ung bướu hạch di căn dùng 50g cây mật gấu nam và 20 g nấm linh chi sắc nước uống.
Cây mật gấu hay lá cây mật gấu được phơi khô để sử dụng để chữa bệnh xong nhiều người chưa biết cách sử dụng gây tác dụng sấu không tốt cho tim mạch và huyết áp.
Cây mật gấu theo kinh nghiêm dân gian thì mỗi lần sử dụng 7-9 lá tươi để pha trà uống còn lá khô dùng 10 -12 lá khô là đủ.
Cây mật gấu có tác dụng chữa cao huyết áp rất hiệu quả chính vì vậy chúng cũng làm hạ huyết áp ở người bình thường.
Một số bài báo gần đây viết về tác dụng phụ của cây mật gấu không tốt cho cơ thể.
Cây mật gấu thật sự rất tốt đối với tiểu đường và huyết áp, những người không có bệnh thì không nên sử dụng, bởi người bình thường huyết áp ổn định khi sử dụng lâu dài có thể làm hạ huyết áp, suy tim.
Người có bệnh sử dụng theo đúng liều lượng trên thì không ảnh hưởng.
Rễ cây mật gấu bắc thường sử dụng chữa đau nhức.
Cây mật gấu Nam (Cây kim thất tai)
          Tên gọi khác: cây lá đắng, săm gan, mật gấu nam bộ, cây cơm kìa, cây bầu đất, thiên đắc địa hồng… Trung Quốc còn gọi là Nam Phi Diệp.
          Đặc điểm nhận biết: cây nhỏ thân thảo, mềm giống như cây dâu tằm, dạng bụi, cao từ 1 – 2 m, cành thẳng, gốc phân nhánh. Lá kim thất tai có đường kính khoảng 2 – 4cm, mềm mại, có lông tơ, phiến lá dày răng cưa, đầu lá nhọn, to và hơi tù, cuống lá dài khoảng 2cm, khi già lá nhẵn bóng. Hoa kim thất tai mọc ở đầu cành thành từng chùm.
Cây lá đắng (kim thất tai)
          Bộ phận sử dụng: Lá cây. Lá cây kim thất tai có vị đắng nên thường được gọi là cây lá đắng. Dân gian thường dùng lá cây để nhai sống chữa bệnh, nấu canh hoặc pha trà uống. Vì thuộc họ Cúc nên lá kim thất tai có tác dụng tiêu viêm, phong ngứa, tiêu thũng, bình nhiệt…
          Hỗ trợ chữa bệnh: đau nhức buốt lưng, sưng đau do trật đả, đau thần kinh do phong thấp, sưng đau, đau vai gáy, bệnh trĩ, viêm gan, mát gan, viêm phổi, mỡ máu, giã rượu, mẩm ngứa… Nhiều người truyền tai nhau hình ảnh tờ báo nói cây lá đắng trị tiểu đường, nhưng thực tế chưa có nhà nghiên cứu nào chứng minh công dụng này, vì thế tốt nhất người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ, tránh để lại tác hại không may.
Cây mật gấu Bắc (Hoàng liên ô rô)
Cây mật gấu Bắc hay còn gọi hoàng liên ô rô, được đoàn điều tra dược liệu của tỉnh Lào Cai phát hiện ở vùng núi cao huyện Bát Xát vào năm 1967. Dưới sự giúp sức về mặt chuyên môn của Trường Đại học Dược. Trước khi được các nhà khoa học khai quật về công dụng, nhân dân ở đây đã dùng cây này như một vị thuốc chữa bệnh, tương tự như vị hoàng bá, hoàng liên. Hiện nay, mật gấu Bắc chủ yếu được tìm thấy và trồng tại các vùng núi cao của phía Bắc như Lai Châu, Sơn La và một số viện dược liệu Hà Giang, Cao Bằng.
          → Tên gọi: vì có tác dụng như vị hoàng liên, lá lại răng cưa như ô rô nên các nhà nghiên cứu đã đặt tên loài cây này là Hoàng liên ô rô, nhưng dân gian quen gọi với cái tên mật gấu Bắc. Tên khoa học là Mahania annamica Gagne.
          → Miêu tả: là loài cây thân nhỏ, cao khoảng 3 – 4m, thân gỗ màu vàng, cành không có gai. Lá cây mật gấu Bắc rất dễ nhận biết, dạng kép hình lồng chim sẻ, mọc so le dài 20 – 40cm, đầu sắc nhọn, có 2 gai ở phía cuống lá, cuống tròn rộng 25 – 40mm, dài khoảng 7 – 10cm, mỗi bên có khoảng 4-8 răng… Hoa mọc thành cụm, màu vàng nhạt, phân cành phía dưới. Quả mọng màu xanh, hình cầu.

Hoa của cây mật gấu Bắc
          › Dược tính: Theo nghiên cứu thì một cây hoàng liên ô rô có khoảng 0,3% ancaloit (bao gồm becbamin, oxyacanthin, magnoflorin, jatrorrhizin, panmatin, becberin…). Quả cũng chứa jatrorrhhizin và berberin. Rễ chứa neprotin và umbellatin. Riêng thân cây có 0,35 – 2,5% becberin, chính vì thế thân cây đem lại nhiều dược tính có lợi và thường được sử dụng nhất.
          › Bộ phận sử dụng: khác với kim thất tai, mật gấu Bắc sử dụng thân cây là chủ yếu. Tính đắng và mát của hoàng liên ô rô sẽ công vào 4 kinh thận, can, phế, vị… giúp thanh nhiệt, giải độc, làm se, tiêu viêm.
Cây mật gấu Bắc sử dụng thân cây để chữa bệnh là chủ yếu
Như vậy có nghĩa kim thất tai và mật gấu không phải là một, mỗi loại lại cho công dụng riêng. Nói thế không có nghĩa cây kim thất tai mà mọi người hay gọi là cây mật gấu Nam không tốt, ngược lại nó cho hiệu quả chữa bệnh đáng nể. Tuy nhiên, việc phân biệt là vô cùng cần thiết, chúng ta nên gọi cho chính xác để tìm mua và sử dụng đúng cách.
Tác dụng của cây mật gấu Bắc
Thực tế, cây mật gấu Bắc có nhiều công dụng nhưng hầu hết vẫn chưa được chúng ta khai phá hết. Không giống như kim thất tai, lá của cây mật gấu Bắc ít cho công dụng hơn, ngược lại thì thân cây hoàng liên ô rô lại là nguồn dược liệu cực tốt cho sức khỏe. Dưới đây là những công dụng chữa bệnh của loài cây này:
          × Chữa đau sưng mắt đỏ, viêm gan vàng da, men gan cao, xơ gan…
          × Tiêu chảy, viêm ruột, kiết lỵ, viêm đại tràng, các bệnh về đường ruột.
          × Đau thắt lưng, đau khớp, ung thư, đặc biệt là ung thư cổ tử cung.
          × Ho lao, mất ngủ, chóng mặt, ù tai, lưng gối yếu mỏi, khạc ra máu, ho lao, chữa sốt cơn.
          × Cây mật gấu giảm cân, trị mụn, viêm da dị ứng, lở ngứa, mụn nhọt, trứng cá, lở loét, lợi tiểu.
          × Hỗ trợ điều trị cho người mắc bệnh sỏi thận.
          × Chữa động kinh, suy nhược, ngất xỉu, tâm thần bị kích động.
          × Các vết thương bị sưng tím hay bầm đập, các vết thương mổ, các bộ phận đau sức chỉ cần bôi rượu mật gấu là khỏi.
          × Tăng cường sức khỏe, điều trị suy kiệt cơ thể, chán ăn, nâng cao tình dục cho cả nam và nữ.
          × Giúp cơ thể chống lão hóa.
          × Góp phần ngăn ngừa tế bào gây ung thư và hỗ trợ kéo dài sự sống hơn.
          × Tiêu mỡ, giảm béo.
Cách dùng cây mật gấu Bắc (Hoàng liên ô rô)
Như đã nói ở trên, thân cây mật gấu Bắc chính là nguồn dược liệu quý chứa lượng becberin dồi dào, chính vì thế để hỗ trợ cũng như điều trị bệnh, nhất thiết chúng ta phải tìm mua được thân gỗ cây tốt để sử dụng. Thông thường, có 2 cách sử dụng thân cây hoàng liên ô rô.
Ngâm rượu thân cây mật gấu rất có lợi cho sức khỏe
Để lấy hết hoạt chất cũng như tiện cho quá trình sử dụng, người ta thường ngâm rượu thân cây mật gấu. Thân cây mật gấu sau khi được thu hái sẽ đem ra phơi khô, chẻ nhỏ cỡ ngón tay rồi cho vào bình ngâm với rượu. Nếu có điều kiện, rửa qua thân cây đã chẻ bằng rượu rồi mới ngâm, chọn đúng nguyên liệu chuẩn thì màu của rượu mật gấu sẽ dần ngả màu vàng óng như mật. Thường thì tùy vào ý chủ nhân mà tỉ lệ rượu: thân cây sẽ nhiều hoặc ít, tuy nhiên nên áp dụng theo công thức này:
          0,5kg rễ ngâm với 5 lít rượu trắng loại ngon.
          Thời gian ngâm: 15 – 30 ngày là dùng được, càng để lâu càng tốt.
          Ngày uống 3 lần, mỗi lần ½ chén nhỏ.
          Rượu có vị đắng, nếu chưa quen pha thêm rượu cho nhạt bớt, uống lâu sẽ cảm thấy rất thích.
Thay vì cứ uống các loại rượu linh tinh, tại sao bạn không dùng rượu cây mật gấu nhỉ, đó sẽ là lựa chọn sáng suốt cho sức khỏe. Nhưng nhớ uống đúng điều lượng như trên nhé, đừng lạm dụng quá, bởi rượu chỉ tốt khi uống vừa đủ mà thôi. Điều quan trọng nhất phải tìm được thân cây mật gấu chuẩn và chất lượng nhất, tránh mua phải hàng giả, bị pha trộn hoặc không đảm bảo.
Sắc nước uống
Nếu không uống được rượu muốn rút ngắn thời gian chờ đợi, bạn có thể sắc thân cây mật nhân với nước uống như bình thường. Cắt khoảng 20g thân cây thành lát nhỏ rồi cho nước vào đun sôi khoảng 20 phút lấy, để nguội bớt rồi uống hàng ngày. Có điều kiện uống thay nước lọc hàng ngày sẽ vô cùng có lợi cho sức khỏe.
Chẻ nhỏ cây mật gấu ra rồi sắc với nước uống hàng ngày
Ngoài ra bạn cũng có thể dùng thân cây hoặc rễ cây mật gấu nấu với nhiều nước hơn để tắm giúp chữa mụn nhọt, lở ngứa, viêm da dị ứng… vô cùng hiệu quả.
Bỏ túi một vài cách chữa bệnh bằng cây mật gấu (cả 2 loại)
Chữa bệnh viêm túi mật cấp tính
Nguyên liệu:
          χ Thân cây mật gấu khô 20 – 50g hoặc tươi 40 – 70g.
          χ 20g mộc thông.
          χ Chi tử 10g.
          χ 8g nhân trần
Cách dùng: Tất cả nguyên liệu sắc với 1,5 lít nước, đun cho tới khi còn 1/3 thì tắt bếp, để nguội bớt rồi uống hàng ngày.
Vàng da do viêm gan cấp tính
Nguyên liệu:
          χ Cỏ gà 15g
          χ Cây chó đẻ 12g.
          χ Mật gấu 20g khô
Cách dùng: Sắc nước uống hàng ngày, chỉ uống trong ngày, hôm sau phải thay nguyên liệu mới.
Chữa bí tiểu
Nguyên liệu:
          χ Cây mật gấu 20g.
          χ Cỏ mã đề 20g.
Cách dùng: Đem tất cả vị thuốc trên sắc với nước uống thay nước lọc, sử dụng khoảng 5 ngày sẽ thấy hiệu nghiệm.
Trên đây là những phân tích về 2 loại cây mật gấu. Tất cả, chúng đều có tác dụng rất tốt cho sức khỏe của bạn. Kinh nghiệm dân gian phòng bệnh, người tập hợp cũng phải có trách nhiệm với cộng đồng, vì đây là thuốc, lại có tính kháng sinh rất cao, nên độc giả hãy cân nhắc, lựa chọn cho mình phương thuốc thích hợp. Và nên nhớ rằng, liều lượng vừa đủ để bài thuốc phát huy tác dụng. Lạm dụng rượu thuốc, thái quá số lượng, đôi khi, lợi bất cập hại. Kính chúc độc giả sức khỏe.
Mời xem Clip


https://bom.to/F59gxj