Mùa xuân bình yên

Thứ Năm, 9 tháng 2, 2023

TRIỆT SẢN

 

Kính mời vào xem Nhà Tôi trên YouTube

Xả kho SƯU TẦM TRUYỀN KỲ TRUYỆN ÔNG NGẠN Phần 1

https://youtu.be/82b2VzRdXvk

Xả Kho TRUYỀN KỲ TRUYỆN ÔNG NGẠN Phần 2

https://youtu.be/wMGyDhrB464

Xả kho sưu tầm TUYỂN TẬP TRUYỆN ÔNG NGẠN Phần 3


Đường liên kết của video Phần 4

Xả kho TRUYỀN KỲ TRUYỆN ÔNG NGẠN Phần 5

XẢ KHO SƯU TẦM TRUYỆN ÔNG NGẠN Phần 6


Đường liên kết của video 7


XẢ KHO SƯU TẦM TRUYỆN ÔNG NGẠN Phần 8

Thứ Tư, 8 tháng 2, 2023

5 loại rau chứa nhiều purin, người bị bệnh gout nên ăn ít

 

5 loại rau chứa nhiều purin, người bị bệnh gout nên ăn ít© Getty

Một số loại thực phẩm chứa nhiều chất purin, nếu ăn nhiều trong thời gian dài cơ thể chuyển hóa không bình thường dễ khiến chỉ số axit uric dao động. Dưới đây là 5 loại rau chứa nhiều purin, người bị bệnh gout nên ăn ít.

1. Giá đỗ

Giá đỗ là thực phẩm vừa rẻ, vừa ngon, lại có giá trị dinh dưỡng cao. Tuy nhiên giá đỗ rất giàu chất purin, ăn nhiều trong thời gian dài sẽ gây một lượng lớn axit uric, không thể đào thải ra ngoài một cách bình thường sẽ đẩy nhanh sự xuất hiện của bệnh gout. Vì lợi ích của sức khỏe, loại rau này nên được ăn một cách hạn chế.

2. Măng tây

Hầu hết các loại rau có thể cung cấp cho cơ thể con người lượng chất xơ và vitamin dồi dào, có ích cho sức khỏe. Tuy nhiên, tránh ăn quá nhiều loại rau giàu purin, chẳng hạn như măng tây.

Măng tây có vị rất giòn, chủ yếu là do chứa nhiều chất xơ, chất này có thể thúc đẩy nhu động ruột và đẩy nhanh quá trình bài tiết.

Nó cũng có thể cung cấp các nguyên tố vi lượng và vitamin phong phú, có chức năng điều hòa lipid máu và làm mềm mạch máu. 

Tuy nhiên, vì măng tây là loại thực phẩm chứa nhiều purin nên khi chỉ số có axit uric cao và gây ra hậu quả xấu nếu bệnh nhân gout ăn quá nhiều.

3. Cải bó xôi

Cải bó xôi rất giàu chất dinh dưỡng và có thể cải thiện khả năng miễn dịch và đẩy nhanh quá trình đào thải phân.

Tuy nhiên, cải bó xôi là loại rau có hàm lượng purin cao, đồng nghĩa với việc chứa nhiều chất purin, sau khi ăn vào cơ thể không thể chuyển hóa bình thường, lâu dần sẽ tích tụ lại, từ đó mất cân bằng và sinh bệnh. 

4. Nấm

Mặc dù nấm rất ngon, có thể cung cấp nhiều axit amin, protein và vitamin nhưng người bệnh gout không thể ăn khi nồng độ axit uric trong cơ thể cao.

Nhiều người cho thêm nấm đông cô vào trong quá trình chế biến món ăn có thể làm tăng hương vị món ăn, nhưng nấm đông cô là loại thực phẩm chứa nhiều purin. Việc thu nhận quá nhiều chất purin, trong quá trình chuyển hóa sinh ra một lượng lớn axit uric và sẽ kích thích các khớp, dẫn đến các vấn đề về sức khỏe.

5. Bông cải xanh

Bông cải xanh là loại rau được nhiều người yêu thích, có giá trị dinh dưỡng cao, giàu vitamin, chất xơ và các nguyên tố vi lượng, có vai trò tăng cường miễn dịch, cải thiện khả năng chống ung thư.

Ngoài ra, loại rau không chứa nhiều calo, có lợi cho việc kiểm soát cân nặng nên nhiều người ăn súp lơ xanh mỗi ngày. 

Tuy nhiên, bông cải xanh cũng rất giàu chất purin, có hàm lượng axit uric cao hoặc gây ra bệnh gout, không nên ăn quá nhiều bông cải xanh.

                 HẠ MÂY (Theo aboluowang)-VNExpress

Thứ Hai, 6 tháng 2, 2023

5 loại trái cây giúp ổn định lượng đường trong máu

 Khi người bệnh nhận thấy rằng lượng đường trong máu của mình cao, thì có thể ăn trái cây dưới đây để giúp giảm lượng đường trong máu và duy trì ở mức ổn định.

Quả táo

Táo là một loại trái cây rất tốt, người có lượng đường trong máu cao cũng có thể ăn được. Táo rất giàu pectin và chất xơ, có tác dụng hạ cholesterol và duy trì lượng đường trong máu ở mức bình thường cho người bệnh. 

Nó có thể điều chỉnh lượng đường trong máu của người bệnh, vì vậy những người có lượng đường trong máu cao có thể ăn nó thường xuyên.

Cam

Các loại vitamin có trong cam có tác dụng loại bỏ độc tố trong dạ dày rất tốt. Đồng thời, vì cam có lượng đường tương đối thấp nên nó cũng hoạt động như một chất làm giảm đường huyết.

Quả lựu

Lựu rất giàu vitamin B, chất xơ hòa tan trong nước, vitamin C, vitamin D, protein. 8 loại axit amin và 33 loại nguyên tố vi lượng, là những chỉ số lâm sàng chính để thúc đẩy hoạt động của các cơ quan khỏe mạnh trong cơ thể.

Lựu rất giàu chất dinh dưỡng, có thể mở rộng tính đàn hồi của mạch máu, đạt được sự vận chuyển biến động nhất định và hỗ trợ cơ thể giảm lượng đường trong máu hiệu quả.

Bưởi

Bưởi có tính lạnh, có tác dụng tăng cường sinh lực cho dạ dày và tiêu hóa thức ăn, làm dịu cổ họng, giảm viêm. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng bưởi có tác dụng chống viêm, có thể giúp cơ thể ngăn chặn nhiễm trùng do vi rút.

Ngoài ra, bưởi còn chứa insulin có thể giúp bệnh nhân tiểu đường hạ đường huyết, bảo vệ tim mạch và mạch máu não. Đối với bệnh nhân tiểu đường béo phì, có thể ăn một ít bưởi thường xuyên.

Dứa

Các thành phần trong dứa có thể giúp điều chỉnh lượng đường trong máu sau bữa ăn và cũng có thể làm giảm sự phụ thuộc của bệnh nhân tiểu đường vào insulin, thuốc. 

Thứ Bảy, 4 tháng 2, 2023

5 cách giúp ngăn ngừa xơ vữa động mạch

 Bỏ thuốc lá, thay đổi chế độ ăn uống, kiểm tra sức khỏe định kỳ… giúp ngăn ngừa nguy cơ xơ vữa động mạch.

Xơ vữa động mạch xảy ra khi cholesterol, chất béo tích tụ ở thành trong của các mạch máu bị tổn thương. Sự tích tụ này dẫn đến hình thành các mảng bám. Xơ vữa động mạch thường không có triệu chứng rõ nhưng có thể khiến hệ tuần hoàn bị tổn thương, dẫn đến đau tim, bệnh mạch máu ngoại vi.

Bạn có thể ngăn ngừa xơ vữa động mạch bằng cách cân bằng cholesterol và giảm lượng chất béo trung tính cao trong cơ thể. Các yếu tố này có thể được kiểm soát bằng nhiều biện pháp tự nhiên như: thay đổi lối sống, hạn chế rượu, thuốc lá, tập thể dục thường xuyên...

Thay đổi chế độ ăn uống: Thay đổi trong chế độ ăn uống giúp ngăn ngừa, làm chậm sự tiến triển của chứng xơ vữa động mạch, đồng thời giúp kiểm soát mức cholesterol. Người có nguy cơ mắc xơ vữa động mạch nên giảm tiêu thụ chất béo bão hòa, tránh thực phẩm chứa chất béo chuyển hóa. Chất béo chuyển hóa thường có trong thực phẩm chế biến sẵn như bánh quy, khoai tây chiên. Bạn nên hạn chế tiêu thụ đường tinh luyện có trong các loại bánh ngọt, kẹo vì chúng có thể làm tăng chất béo trung tính, giảm cholesterol tốt (HDL) thúc đẩy sự hình thành xơ vữa động mạch. Thay vào đó, mỗi người nên tiêu thụ thực phẩm có nhiều chất béo không bão hòa như quả hạch, ô liu, cá béo, ngũ cốc nguyên hạt; ăn nhiều trái cây và rau quả có thể giúp giảm lipid và giảm viêm.

         Các loại hạt có lợi cho sức khỏe tim mạch. Ảnh: Freepik

Uống rượu vừa phải: Rượu gây hại cho sức khỏe tim mạch, làm giảm mức cholesterol tốt (HDL). Bạn chỉ nên uống hai ly mỗi ngày nếu là nam và một ly mỗi ngày nếu là nữ. Bạn có thể chọn rượu vang để nhấm nháp vì có chứa các polyphenol khá thân thiện với tim.

Bỏ thuốc lá: Hút thuốc làm tăng mức cholesterol, gây kích ứng lớp niêm mạc bên trong hoặc nội mạc của mạch máu, đẩy nhanh sự hình thành các mảng bám trong động mạch. Nhiều nghiên cứu chứng minh ngừng hút thuốc có thể giảm cholesterol xấu, tăng cholesterol tốt, giảm nguy cơ phát triển chứng xơ vữa động mạch.

Tập thể dục thường xuyên: Bạn có thể ngăn ngừa tử vong do xơ vữa động mạch bằng cách tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày, đều đặn mỗi tuần. Tập luyện giúp giảm mức cholesterol xấu, tăng cholesterol tốt, giảm cân, tất cả đều có thể làm giảm nguy cơ phát triển xơ vữa động mạch, bệnh tim mạch. Hầu hết các môn thể thao đều có lợi cho sức khỏe cho bạn lựa chọn như: đạp xe, chạy bộ, bơi lội, yoga...

Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Các bệnh như tiểu đường, béo phì, suy giáp, huyết áp cao... có thể đẩy nhanh quá trình xơ vữa động mạch. Do vậy, mỗi người nên lên lịch khám sức khỏe định kỳ và duy trì cân nặng ổn định.

        Anh Chi (Theo Very Well Health)-VnExpress

 

Thứ Tư, 1 tháng 2, 2023

Nguy hiểm khi lạm dụng thuốc giảm đau paracetamol

 Thuốc giảm đau acetaminophen tại Mỹ. Ảnh: AP© Được VnExpress cung cấp

Chuyên gia dược học Nguyễn Hữu Đức, từng là giảng viên chính bộ môn Dược, Đại học Y dược TP HCM, cho biết paracetamol (còn gọi acetaminophen) là hoạt chất được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) công nhận, có tác dụng hạ sốt, giảm đau, ít phản ứng phụ và ít tương tác với các thuốc khác. Hiện có nhiều nhãn hiệu thuốc giảm đau chứa hoạt chất paracetamol. Bác sĩ khuyến cáo người dùng chọn nhãn hiệu thuốc có uy tín, quy cách đóng gói bao bì đạt chuẩn, giúp bảo quản và đảm bảo chất lượng viên thuốc.

"Mặt khác, cần lưu ý hạn sử dụng và dùng theo đúng liều lượng cho phép", bác sĩ Đức nhắc nhở. Người bệnh về gan hay thận nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng. Ngoài ra, mọi người cần thận trọng khi dùng chung các loại thuốc khác cùng có thành phần paracetamol, tránh nguy cơ dẫn đến quá liều, có thể nguy hiểm tính mạng.

Tháng 8/2021, khi hai F0 điều trị tại nhà bị ngộ độc paracetamol do dùng quá liều, bác sĩ Nguyễn Tiến Dũng, Trưởng khoa Hồi sức Tích cực - Chống độc, Bệnh viện Kiến An, Hải Phòng, khuyến cáo triệu chứng chung của người ngộ độc paracetamol là mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, nôn nhiều; đau bụng hạ sườn bên phải; da vàng, mắt vàng; tê bì, xuất hiện đám mảng bầm tụ máu (xuất huyết) dưới da dù không có tiền sử chấn thương... Nặng hơn là có dấu hiệu rối loạn ý thức như chậm chạp, li bì, hôn mê...

Dược sĩ Tạ Thanh Sơn, tốt nghiệp tiến sĩ tại Viện công nghệ dược sinh học, Đại học Marburg (Đức), nói rằng thuốc giảm đau không phải lúc nào cũng có tác dụng tốt. Uống thuốc giảm đau thường xuyên, không kiểm soát có thể dẫn đến tổn thương gan, thận và nhiều tác dụng phụ khác. Ngoài ra, loại thuốc này có thể khiến bệnh nhân bị phụ thuộc.

Bên cạnh đó, sử dụng thuốc giảm đau vô tội vạ có thể dẫn đến các phản ứng dị ứng, loét dạ dày, các vấn đề về thận, gan hoặc tim mạch... Các chuyên gia ước tính trên 10% trường hợp bệnh nhân có vấn đề về thận và phải lọc máu là do sử dụng thuốc giảm đau không phù hợp. Thậm chí, sử dụng thuốc giảm đau thường xuyên còn gây ra những cơn đau mạn tính, như đau đầu do thuốc giảm đau - được cho là nguyên nhân của hơn 5% tổng số cơn đau đầu.

Dược sĩ Sơn khuyến cáo lưu ý uống thuốc theo đúng chỉ định. Trong mọi trường hợp, không nên thay đổi liều lượng hoặc khoảng cách giữa các liều lượng mà không có bác sĩ tư vấn. "Sử dụng thuốc giảm đau lâu dài nếu nó giảm được ít nhất 1/3 cơn đau của bạn, và hãy thảo luận với bác sĩ điều trị nếu thuốc không giúp kiểm soát hiệu quả cơn đau", dược sĩ Sơn khuyên.

Thay vì lạm dụng thuốc giảm đau, các bác sĩ khuyến cáo mọi người nên ăn uống lành mạnh, biết cách đối phó với căng thẳng, vận động và tập thể dục đầy đủ, duy trì các mối quan hệ xã hội để giảm nguy cơ phụ thuộc thuốc và nâng cao chất lượng cuộc sống

Mỹ Ý  VnExpress
 

Thứ Tư, 25 tháng 1, 2023

MEN GAN TĂNG LDL & HDL

 Men gan tăng cao có phải là dấu hiệu của xơ gan, ung thư gan không?

TÀI TRỢ BỞI:


Gan là cơ quan đảm nhận nhiều chức năng quan trọng của cơ thể. Do đó, mọi thay đổi bất thường trong chỉ số và hoạt động của gan đều ảnh hưởng đến sức khỏe theo nhiều mức độ khác nhau. Trong đó, men gan tăng cao là dấu hiệu cho thấy gan đang bị tổn thương và cần được chăm sóc để phục hồi.

Tăng men gan có thể dẫn đến các bệnh lý nghiêm trọng như xơ gan hoặc ung thư gan. Do đó, người bệnh cần đặc biệt chú ý và can thiệp y tế sớm để ổn định chỉ số men gan.

I- Men gan là gì? Thế nào là men gan cao?

Định nghĩa về men gan

Men gan (còn gọi là enzym gan) là chất xúc tác cho các phản ứng sinh hóa tại gan. Chúng giúp gan thực hiện các quá trình tổng hợp, chuyển hóa và đào thải các chất nhanh chóng, hiệu quả hơn.

Có rất nhiều loại enzyme trong gan, bao gồm alanine transaminase (ALT), aspartate transaminase (AST), alkaline phosphatase (ALP) và gamma-glutamyl transpeptidase (GGT). Các chỉ số bình thường của 4 loại men gan này như sau:

  • ALT: 20 – 40 UI/L
  • AST: 20 – 40 UI/L
  • ALP: 30 – 110 UI/L
  • GGT: 20 – 40 UI/L

Chỉ số men gan bao nhiêu là cao?

Nồng độ men gan trong máu là một chỉ số quan trọng giúp bác sĩ dự đoán và xác định các vấn đề tiềm ẩn liên quan đến gan. Chẳng hạn, khi gan bị viêm hoặc tổn thương, men gan sẽ được giải phóng vào máu, làm nồng độ men gan tăng cao.

Tình trạng tăng men gan được chia làm nhiều mức độ, cụ thể:

  • Mức độ nhẹ: Men gan tăng từ 1 – 2 lần so với bình thường
  • Mức độ trung bình: Men gan tăng từ 2 – 5 lần so với bình thường
  • Mức độ nặng: Men gan tăng > 5 lần so với bình thường

Kết quả chỉ số men gan cao khiến nhiều người cảm thấy lo lắng, không biết men gan cao có nguy hiểm không. Để giải đáp thắc mắc này, mời bạn tìm hiểu về mối liên hệ giữa men gan cao và các bệnh lý về gan thường gặp.

II- Men gan tăng cao có nguy hiểm không? Nó có phải là dấu hiệu xơ gan, ung thư gan?

Trên thực tế, có rất nhiều nguyên nhân khiến men gan tăng cao, bao gồm:

  • Chế độ ăn uống không hợp lý, tiêu thụ nhiều rượu, bia, chất kích thích
  • Lạm dụng thuốc giảm đau, kháng sinh
  • Gan nhiễm mỡ
  • Các dạng viêm gan (viêm gan siêu vi, viêm gan tự miễn, viêm gan do rượu)
  • Bệnh đường mật như viêm đường mật, sỏi đường mật…
  • Các bệnh lý khác như rối loạn chuyển hóa, viêm tụy, sốt rét, ngộ độc hóa chất, bệnh tim…

Tuy nhiên, các dấu hiệu tăng men gan do các tình trạng trên thường không rõ ràng. Người bệnh có thể gặp phải cảm giác mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, đau âm ỉ hạ sườn phải, nổi mẩn ngứa, vàng da, nước tiểu sẫm màu… Thậm chí, trong một số trường hợp, người bệnh có thể không biểu hiện bất kỳ triệu chứng nào dù men gan đã ở mức rất cao.

Ở giai đoạn này, nếu người bệnh tiếp tục tiêu thụ rượu bia và hút thuốc lá thì gan sẽ ngày càng tổn thương nặng hơn. Lâu dần, nếu không được điều trị, men gan cao sẽ dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư gan.

Nói tóm lại, men gan tăng cao được coi là một trong những dấu hiệu để nhận diện nguy cơ mắc xơ gan, ung thư gan. Trong quá trình chẩn đoán 2 căn bệnh này, bác sĩ cũng sẽ tiến hành các xét nghiệm máu để kiểm tra nồng độ các men gan, từ đó có thêm cơ sở để xác nhận chẩn đoán.

III- Cách hạ men gan tăng cao đơn giản, hiệu quả

Men gan cao kéo dài không được chữa trị có thể dẫn đến nhiều biến chứng khó lường. Do đó, việc tìm hiểu và áp dụng các phương pháp giúp hạ men gan là điều cần thiết.

Dưới đây là một cách đơn giản giúp bạn điều chỉnh men gan về mức bình thường khi bị tăng men gan:

1. Uống đủ nước

Uống 1,6 – 2l nước (tương đương 6 – 8 ly nước) mỗi ngày là cách tốt nhất để giúp lá gan thải độc hiệu quả. Đặc biệt, bạn nên uống nước vào những thời điểm sau để vừa hạ men gan, vừa đem lại nhiều lợi ích sức khỏe khác:

  • Ngay sau khi thức dậy vào buổi sáng;
  • Trước và sau khi hoạt động thể chất;
  • Trước khi đi ngủ vào ban đêm.

2. Tránh uống rượu, hút thuốc và các độc tố khác từ môi trường

Uống rượu sẽ làm tăng các tổn hại ở gan. Do đó, khi bị men gan cao, bạn nên hạn chế uống rượu và các thức uống có cồn khác. Tiêu thụ càng ít đồ uống có cồn thì gan sẽ càng khỏe mạnh.

Bên cạnh đó, bạn nên ngừng ngay việc hút thuốc và cố gắng tránh hút thuốc thụ động. Điều này sẽ giảm tải khối lượng chất độc phải đào thải ở gan.

Ngoài ra, một số yếu tố trong gia đình hoặc nơi làm việc cũng có thể góp phần khiến men gan tăng cao. Các chất tẩy rửa hóa học, sản phẩm chăm sóc và vệ sinh cá nhân, chất khử trùng, không khí ô nhiễm… cũng ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động của gan. Tốt nhất là bạn hãy thay thế các sản phẩm chứa nhiều hóa chất độc hại bằng các loại khác có nguồn gốc thiên nhiên để giảm nguy cơ phơi nhiễm. Đồng thời, việc sử dụng máy lọc không khí trong nhà cũng là một cách hay giúp bạn loại bỏ độc tố gây tăng men gan.

3. Tăng cường các loại thực phẩm giúp kiểm soát men gan tăng cao

Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe lá gan. Để hạ men gan và phòng tránh men gan tăng cao, bạn nên bổ sung các thực phẩm sau vào chế độ ăn của mình:

  • Rau xanh: Rau xanh cung cấp vitamin và các dưỡng chất cần thiết giúp tăng sức đề kháng và giảm lượng mỡ tích trữ trong gan. Do đó, bạn nên ăn thêm các loại rau như cải bó xôi, bông cải xanh, bắp cải, cải xoăn…
  • Thực phẩm giàu chất xơ: Các thực phẩm giàu chất xơ như yến mạch, các loại đậu, quả mọng, hạt lanh… sẽ giúp bạn giảm cholesterol, phá vỡ chất béo và giúp kiểm soát men gan hiệu quả.
  • Thực phẩm giàu axit folic: Thiếu hụt folate có thể làm tăng nguy cơ tổn thương gan và ung thư gan. Vì vậy, bạn có thể cải thiện sức khỏe của gan bằng cách tăng cường các thực phẩm giàu axit folic như gan bò, cải bó xôi, đậu mắt đen, măng tây, rau diếp, quả bơ…
  • Thực phẩm có tính chống oxy hóa: Các thực phẩm chứa chất chống oxy hóa như bơ, củ cải đường, hạt dẻ… dù không trực tiếp giúp hạ men gan nhưng lại hỗ trợ gan hoạt động hiệu quả hơn. Do đó, bạn vẫn nên bổ sung chúng vào khẩu phần ăn hàng ngày cho gia đình.

4. Tích cực luyện tập để hạ men gan tăng cao

Việc luyện tập thể dục, thể thao đều đặn đem lại vô số các lợi ích sức khỏe tuyệt vời, trong đó có hỗ trợ hạ men gan cao. Các bài tập như chạy bộ, đi bộ, bơi lội hay nhảy múa sẽ cải thiện chức năng gan và điều chỉnh nồng độ men gan về mức hợp lý.

Không những thế, việc này còn giúp bạn giảm cân và giảm cholesterol. Một nghiên cứu năm 2018 ở Hoa Kỳ đã chỉ ra LDL cholesterol và HDL cholesterol mức độ cao có liên quan đến tăng nồng độ men gan ở người trưởng thành.

*HDL – Cholesterol là một trong những thành phần mỡ tốt quan trọng đối với sức khỏe tim mạch. Duy trì chỉ số HDL – cholesterol ở mức cao sẽ giúp cơ thể tránh được nhiều vấn đề về sức khỏe, đặc biệt là các bệnh lý về tim mạch.

 HDL Cholesterol là chất không hòa tan vào máu, bởi vậy để di chuyển trong máu nó cần được bao bọc bởi một lớp áo protein hay còn được gọi là lipoprotein. Có 2 loại lipoprotein chính đó là lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) hay còn gọi là  “cholesterol tốt ” và lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL -Cholesterol), Non-HDL cholesterol

Điểm khác biệt giữa HDL cholesterol, LDL- Cholesterol và Non-HDL cholesterol là gì ?

  • LDL cholesterol là thành phần “xấu” của cholesterol, khi LDL cholesterol tăng nhiều trong máu dẫn đến lắng đọng ở thành mạch máu, gây nên các mảng xơ vữa. Mảng xơ vữa dần dần gây hẹp hoặc tắc mạch máu, dẫn đến những bệnh lý nguy hiểm đe dọa tính mạng như nhồi máu cơ tim, đột quỵ,…
  • Non-HDL cholesterol  cũng là chất tổng cholesterol của các hạt lipoprotein chứa apo B, là nguyên nhân gây xơ vữa gồm LDL, IDL, Lp (a), VLDL (cả VLDL thừa) , các hạt chylomicron và chylomicron thừa. NCEP ATP III (2002) ghi nhận tầm quan trọng của non-HDL-C trong bệnh sinh xơ vữa , có nhiều bằng chứng đã ủng hộ quan điểm Non-HDL-C liên quan đến nguy cơ của BTMXV (?) nhiều hơn so với LDL-Cholesterol.
  • HDL cholesterol là “Cholesterol tốt”, HDL cholesterol chiếm khoảng 1/4- 1/3 tổng số cholesterol trong máu, được cho là tốt bởi nó vận chuyển cholesterol từ máu về gan, vận chuyển cholesterol khỏi các mảng xơ vữa, do vậy, làm giảm nguy cơ xơ vữa động mạch và biến cố tim mạch nghiêm trọng khác.

  ** LDL là “cholesterol xấu” bởi nó gây nên tình trạng vữa xơ động mạch, là nguyên nhân dẫn tới các bệnh lý đe dọa tính mạng như nhồi máu cơ tim hay đột quỵ.

5. Có chế độ nghỉ ngơi hợp lý

Ngủ đủ giấc và nghỉ ngơi hợp lý sẽ giúp cơ thể được phục hồi tốt. Từ đó, các cơ quan nội tạng như gan, thận, phổi… cũng hoạt động hiệu quả hơn. Đồng thời, bạn nên tránh căng thẳng vì chúng hoàn toàn không có lợi cho lá gan đang bị tổn thương của bạn.

6. Sử dụng sản phẩm hỗ trợ chức năng gan

Các sản phẩm hỗ trợ chức năng gan là giải pháp phục hồi các tổn thương ở gan nhanh chóng, từ đó giúp hạ men gan hiệu quả hơn. Ngoài ra, các sản phẩm này còn cung cấp nhiều dưỡng chất cần thiết, hỗ trợ hoạt động và tăng cường sức khỏe cho gan.

Sử dụng các sản phẩm hỗ trợ chức năng gan đúng liều lượng, đúng hướng dẫn sẽ giúp bạn duy trì nồng độ men gan ở mức ổn định và phòng tránh được các căn bệnh nguy hiểm như xơ gan, ung thư gan.

Hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ về mối liên hệ giữa men gan tăng cao và xơ gan, ung thư gan cũng như cách điều chỉnh men gan về mức hợp lý. Xây dựng chế độ ăn phù hợp và thay đổi các thói quen xấu như uống rượu, hút thuốc, thức khuya… sẽ giúp bạn ngăn ngừa được tình trạng tăng men gan và có lá gan khỏe mạnh hơn.

Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

LÀM SAO ĐỂ PHÒNG TRÁNH MEN GAN CAO

– Tránh xa rượu bia, thuốc lá là hai món đại kỵ với lá gan. Nếu có lỡ dùng đến thì người bệnh đừng quên tái khám để kiểm tra tình trạng bệnh và nhận đơn thuốc từ bác sĩ.

– Áp dụng chế độ dinh dưỡng dồi dào dưỡng chất cần thiết cho tiến trình tái tạo mô gan như lysin trong tảo spirulina, lecithin trong đậu nành, tiền sinh tố A trong dầu gấc, polyphenol trong nấm đông cô…, thay vì hình thức dinh dưỡng kiêng khem khắt khe. Đừng quên, ăn uống thiếu chất cũng là nguyên nhân làm suy yếu lá gan.

– Phối hợp các loại men kháng viêm và kháng oxy hóa như papain trong đu đủ, bromalin trong thơm (dứa) … trong chế độ dinh dưỡng. Ngay cả việc dùng thuốc có các hoạt chất này cũng là điều nên làm để nhờ đó đồng thời tối ưu hóa hoạt động của hệ miễn dịch.

– Dùng các loại thuốc, thảo dược hỗ trợ làm giải độc gan, hạ men gan như: cà gai leo, diệp hạ châu, bán chi liên, bạch hoa xà thiệt thảo, bồ công anh, hạ khô thảo…

– Ngủ đủ giấc vì giấc ngủ 8 tiếng chính là cao điểm cho tiến trình phục hồi của lá gan. Các nhà nghiên cứu đã chứng minh là kháng thể chống viêm gan được tổng hợp với vận tốc nhanh gấp 3-5 lần bình thường trong giấc ngủ.