Mùa xuân bình yên

Thứ Hai, 3 tháng 8, 2020

BÀI SỐ 44 – LOÃNG XƯƠNG

Loãng xương là căn bệnh phổ biến thường xảy ra ở người cao tuổi, là sát thủ số một của con người, nếu đã để tình trạng trở nên nghiêm trọng thì rất khó điều trị, nhất là khi bệnh loãng xương đã để lại hậu quả nặng nề là gẫy xương, thoái hóa xương khớp….

Bệnh loãng xương là gì?

Bệnh loãng xương thường diễn biến âm thầm, không có triệu chứng gì đặc biệt, cho nên rất khó phát hiện. Thường chỉ được chẩn đoán khi bệnh đã nặng hoặc có biến chứng gãy xương. Lúc này việc điều trị chủ yếu là điều trị biến chứng và điều trị hậu quả do loãng xương gây ra, việc điều trị cũng chỉ góp phần làm giảm sự phát triển của bệnh.

Việc tìm hiểu bệnh loãng xương từ đó có các biện pháp dự phòng loãng xương là vô cùng quan trọng. Bên cạnh đó phát hiện và điều trị sớm cũng có tác dụng làm giảm biến chứng của loãng xương.

Loãng xương thực chất chính là hậu quả của sự rối loạn trong cân bằng tạo và hủy xương, trong đó quá trình hủy xương chiếm ưu thế. Hậu quả nặng nhất của loãng xương là gãy xương. Tuổi thọ trung bình càng cao, số người mắc bệnh ngày càng nhiều.

Nguyên nhân gây bệnh loãng xương

Nguyên nhân chính gây loãng xương là do thiếu hụt canxi cùng các khoáng chất và protein trong xương. Nói cách khác, trong cơ thể chúng ta luôn diễn ra hai quá trình tạo cốt bào và hủy cốt bào, khi hiện tượng hủy cốt bào diễn ra mạnh mẽ hơn thì sẽ dẫn tới bệnh loãng xương chúng ta hay gặp.

Nguyên nhân của hiện tượng loãng xương có thể là do:

Vấn đề tuổi tác: Ở trẻ suy dinh dưỡng còi xương từ lúc nhỏ lớn lên có nguy cơ bị loãng xương cao; Còn ở người lớn tuổi thường ít vận động, hấp thụ kém, thiếu vitaminD, suy giảm các chức năng gây ra loãng xương.

Di truyền: Khi ông bà, bố mẹ mắc bệnh loãng xương thì tỉ lệ con cái mắc bệnh loãng xương cao hơn người bình thường.

Suy giảm hormone sinh dục nữ: Estrogen là một trong những hormone ở phụ nữ đóng góp vai trò trong việc tổng hợp canxi cho xương và giúp tăng cường tạo xương chắc khỏe. Khi lượng estrogen bị suy giảm (thường gặp ở phụ nữ trước và sau thời kỳ tiền mãn kinh) sẽ dễ dàng mắc bệnh loãng xương nếu không cung cấp đầy đủ cho cơ thể.

Thiếu dinh dưỡng: Calci carbonat, magnesi, kẽm, boron và các nguyên tố khác cũng góp phần gây bệnh loãng xương.

Suy giảm miễn dịch: suy thận, chạy thận nhân tạo, thải nhiều calci, suy tuyến sinh dục…cũng góp phần gây chứng loãng xương.

Triệu chứng bệnh loãng xương

Bệnh loãng xương diễn biến âm thầm theo năm tháng nên không có triệu chứng đặc lâm sàng đặc trưng, chỉ xuất hiện khi đã có biến chứng như:

Đau xương: người bệnh thường đau ở cột sống do xẹp các đốt sống hoặc rối loạn tư thế cột sống. Biểu hiện như khó thực hiện được các động tác như cúi, ngửa, quay lưng…

Tái phát từng đợt, thường đau khi thay đổi thời tiết, sau khi vận động nhiều hoặc chấn thương nhẹ.

Giảm dần chiều cao cột sống, biến dạng đường cong sinh lý dẫn đến gù vùng lưng hay thắt lưng, chiều cao cơ thể giảm đi rõ rệt so với hồi còn trẻ.

Chẩn đoán loãng xương

Chuẩn đoán loãng xương khi mật độ xương theo chỉ số T-score được đo bằng phương pháp DEXA ≤ -2,5. Theo tổ chức Y tế thế giới.

Xương bình thường:  T-score ≥ -1 SD

Thiếu xương (Osteopenia): -2,5SD <T-score < -1 SD

Loãng xương (Osteoporosis): T-score ≤ -2,5 SD

Loãng xương nặng : T-score ≤ -2,5 SD kèm tiền sử/ hiện tại có gãy xương.

Biến chứng và hậu quả của bệnh loãng xương

Biến chứng của loãng xương

Đau kéo dài do chèn ép thần kinh

Gù vẹo cột sống, biến dạng lồng ngực…

Gãy xương cổ tay, gãy lún đốt sống, gãy cổ xương đùi

Giảm khả năng vận động, ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng sống của người có tuổi.

Hậu quả của gẫy xương do loãng xương

Đau tái phát từng đợt, khi tăng khi giảm, đau dữ dội sau khi hoạt động nhiều, thay đổi thời tiết hoặc chấn thương nhẹ. Biến dạng cột sống như còng lưng, gù lưng, chiều cao giảm đi so hồi còn trẻ.

Hậu quả cuối cùng của bệnh loãng xương là gãy xương: Người bị loãng xương rất dễ bị gãy xương, chỉ một chấn thương nhẹ cũng có thể bị gãy xương như xương cẳng tay, chân, cột sống bị xẹp lún chèn ép lên dây thần kinh gây đau dữ dội, kéo dài hoặc âm ỉ, đi lại rất khó khăn.

Phương pháp điều trị loãng xương hiện nay

*  Thuốc điều trị loãng xương hiện nay như:

Nhóm thuốc có tác dụng giảm hủy xương. Đang được coi là nhóm hàng đầu trong điều trị loãng xương.

Nhóm thuốc ức chế tiêu xương được dùng trong trường hợp gãy xương và không áp dụng điều trị lâu dài.

Các thuốc giảm đau được dùng trong trường hợp cần thiết.

Các liệu pháp hormone thay thế (dùng cho phụ nữ mãn kinh).

*  Tuy nhiên, những thuốc này có khá nhiều chống chỉ định, nhiều tác dụng phụ và không dùng điều trị lâu dài được.

Ngoài việc sử dụng thuốc điều trị loãng xương, nên dùng thêm các thực phẩm bổ sung để dự phòng từ sớm và hỗ trợ điều trị hiệu quả. Những loại thực phẩm bổ sung phải cung cấp đầy đủ hàm lượng canxi và các chất khoáng thiết yếu vào cơ thể giúp cho xương cứng và dày đặc. Nguyên tắc khi bổ sung canxi để điều trị loãng xương hay chăm sóc sức khỏe xương đều phải đi kèm dẫn chất vitamin D3

Sữa thì sao?  

Hiện nay các loại sữa được quảng cáo tràn lan trên tivi có chứa nhiều canxi giúp ngằn ngừa được bệnh loãng xương nên đa số mọi người đều tin rằng chỉ cần uống nhiều sữa như Anlene Gold là có thể phòng chống loãng xương hữu hiệu. Điều này đúng nhưng chưa đủ, vì dù bạn có uống sữa nhiều đi nữa mà chất vôi không ngấm được vào máu thì canxi cũng khó hấp thụ vào xương. Vì vậy người bệnh loãng xương cần phải kết hợp với các món ăn khác theo một chế độ dinh dưỡng hợp lý để phòng ngừa được bệnh loãng xương một cách triệt để. Người bị loãng xương nên ăn gì và nên tránh những món ăn nào? Tất cả sẽ có trong phần viết dưới đây:

1. Người bị loãng xương nên ăn gì

- Xương ống động vật: Câu “ăn gì bổ nấy“ rất đúng trong trường hợp này. Các loại xương động vật cung cấp nhiều canxi để giúp bạn chống lại bệnh loãng xương rất tốt.

- Các thực phẩm làm từ đậu nành: Trong đậu nành có chứa phyto-oestrogen và đặc biệt là isoflavon sẽ giúp làm giảm quá trình loãng xương ở phụ nữ sau giai đoạn mãn kinh.

- Các loại cá nhỏ, cua: Các món ăn được chế biến từ cá rất giàu canxi, tuy nhiên mỗi một loại cá lại chứa một lượng canxi khác nhau, nhiều nhất là cá hồi và cá mòi.

-  Đậu phộng, khoai lang, dầu mè

- Trứng: Trong trứng có rất nhiều selen, vitamin, folate và canxi, đây đều là những thành phần hỗ trợ rất tốt cho xương, các protein tự nhiên còn giúp ngăn ngừa nguy cơ loãng xương.

- Chè xanh: Theo một thống kê gần đây thì những người uống chè xanh có xương dầy và chắc khỏe hơn những người không uống. Đó là vì hàm lượng flavonoi của lá chè giúp ngăn ngừa nguy cơ loãng xương. Tuy nhiên trong chè có chất kích thích có tên là théin có thể gây thở gấp, đau đầu, khó khăn về tiêu hóa hay bị rối loạn tầm nhìn nên bạn tránh uống quá 3 chén mỗi ngày.

- Chuối: là loại hoa quả có tác dụng chống lại bệnh tiểu đường, ung thư và các bệnh trầm cảm.Không những vậy nó còn giúp hấp thụ canxi và nhiều chất dinh dưỡng khác.

- Sữa: Nhiều người được hỏi “ người bị loãng xương nên ăn gì “ thì đa số đều nghĩ đến sữa đầu tiên. Sữa chứa nhiều protein, canxi, vitamin và carbohydrate có tác dụng ngăn ngừa lão hóa rất tốt. Không những vậy nó còn tẩy tế bào chết rất tốt.

- Đậu: Đây là thực phẩm giàu chất xơ, canxi và chất chống oxy hóa. Không những vậy nó còn chứa rất nhiều folate – chất quan trọng sự phát triển của tế bào máu đỏ. Đậu lăng và đậu là 2 món được bác sĩ khuyên người bị loãng xương nên ăn nhiều nhất.

- Bắp cải: Vào mùa hè hay đông đều mát, có lợi cho sức khỏe. Nó có vitamin K giúp tăng khả năng ngăn ngừa bệnh Alzheimer và tăng quá trình chuyển hóa xương. Hơn nữa nó có chứa nhiều vitamin, chất xơ và các khoáng chất như sắt, mangan và magie rất tốt cho xương. Ngoài ra bạn cũng nên ăn các loại rau khác có chứa nhiều vitamin K.

- Các loại ngũ cốc: Nó có chứa hàm lượng vitamin D và lượng canxi cao. Những người từ 40 tuổi trở lên nên ăn ngũ cốc hàng ngày để bổ sung 25% lượng canxi còn thiếu.

- Quả hạnh nhân: Nó cũng chứa chất xơ, các loại vitamin và một lượng canxi không nhỏ cho cơ thể.

- Nước cam có chứa nhiều vitamin C và D giúp cho da phụ nữ đẹp hơn, và dĩ nhiên nó cũng chứa nhiều canxi.

- Hạt mè: Phụ nữ sau khi mãn kinh vẫn nên ăn hạt mè vì nó giúp điều hòa kinh nguyệt rất tốt, hơn nữa nó cũng chứa canxi tốt cho xương của bạn.

- Rau bina: Với những người không có nhiều tiền mua thuốc bổ canxi hay ăn cá hồi, cá ngừ đại dương thì có thể chọn loại thực phẩm này để bổ sung canxi. Bạn chỉ cần ăn từ 100g-200g rau bina mỗi ngày là có thể bổ sung được 25% lượng canxi đã mất cho cơ thể.

2. Người loãng xương kiêng những thực phẩm nào

- Các loại rau như củ dền, bạc hà, rau muống phải loại bỏ dần trong bữa ăn hàng ngày vì nó có chứa oxalat. Đây là chất kết dính với mangan, canxi hay các khoáng chất cần thiết khác.

- Tuyệt đối không được ăn bánh mì vì thành phần phytate rút magie và canxi rất nhanh.

- Không nên ăn các loại đồ ăn sẵn như thịt nguội, đồ ăn đóng hộp, cá xông khói…vì có lượng muối natri cao phản tác dụng với canxi.

- Các loại đồ ăn có nhiều acid như: bánh quy, bột mỳ, trứng gà, ngô, các loại thịt, lạc cần phải tránh. Bởi vì chúng ngoài có nhiều acid ra còn chứa nhiều chất khác như lưu huỳnh, clo, phốt pho…không có lợi cho xương. Nếu bệnh nhân vẫn cố ăn những thực phẩm này thì có thể bị thêm 1 số bệnh như đau đầu, thiếu tập trung, nhức mỏi gân cốt…

Đồ uống:

- Các loại đồ uống như trà, cà phê, bia hay các loại chất kích thích khác cần phải tránh tối đa vì nó sẽ loại bỏ canxi trong cơ thể.

Kể cả đồ uống có gas như coca, pepsi, 7 up người bệnh cũng không được uống vì nó không chỉ đào thải canxi và các khoáng chất ra ngoài mà còn ăn mòn men răng.

Mọi thắc mắc về người bị loãng xương nên ăn gì đã được giải đáp khá đầy đủ ở trên, vì vậy bạn không nên ăn những thực phẩm không rõ nguồn gốc hay ăn uống tùy ý mà không để ý đến dinh dưỡng bên trong. Nói chung, bạn nên thực hiện chế độ ăn này cho con em mình ngay từ nhỏ đến khi trưởng thành và có thể duy trì cả về sau để phòng ngừa loãng xương một cách tối đa. Ở phụ nữ thì có thể dùng thêm phương pháp hormon thay thế nữa nhưng phải theo chỉ định của bác sĩ. Bạn cũng nên lưu ý ngoài ăn uống các món ở trên ra thì còn phải vận động thường xuyên thì các cơ xương khớp mới khỏe mạnh.

Những bài thuốc nam trị bệnh loãng xương hiệu quả nhất

1. Loãng xương thể thận dương hư

Biểu hiện:  Người bệnh cảm thấy lưng,  gối mỏi, cơ thể luôn mệt, ốm yếu, chân tay không có lực, lưng và chân tay thường bị lạnh, chóng mặt, hoa mắt,  liệt dương, tiểu đêm nhiều lần, đi tiêu phân lỏng...

Cách trị: Bồi bổ thận dương, cường kiện gân cốt.

Sử dụng bài thuốc: Ngưu tất 16g, ngũ gia bì 16g, nam tục đoạn 16g, tang ký sinh 12g, cẩu tích 12g, tần giao 12g, đỗ trọng 10g, quế 6g, kiện 10g, thục địa (sao khô) 12g, đại táo 10g, dâm dương hoắc 10g, cam thảo 12g.

Người bệnh dùng bài thuốc trên mỗi ngày sắc 1 thang uống 3 lần, sử dụng đều đặn sẽ thấy kết quả tốt.

   2. Loãng xương thể thận âm suy tổn

Biểu hiện: Người bệnh cảm thấy hoa mắt, đau lưng, mỏi gối, vận động chậm chạp, mắt kém, tai ù, tâm phiền, đau răng, đại tiện táo kết, lợi sưng, rụng tóc, tinh thần mệt mỏi.

Cách trị: Bồi bổ thận âm, dưỡng tinh tủy.

Sử dụng bài thuốc: Hoài sơn 10g, trạch tả 12g, sơn thù 12g, thục địa 12g, đan bì 10g, bạch linh 10g, quy bản (sao) 12g, đương quy 12g, cam thảo 12g, đỗ trọng 10g, viễn chí 10g,  khởi tử 12g, đại táo 10g, hắc táo nhân 16g.

Người bệnh sắc uống mỗi ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.

   3. Loãng xương thể tỳ hư

Biểu hiện: Cơ thể người bệnh gầy xanh, chân tay yếu mềm, ăn không ngon miệng, ngủ không ngon giấc, bụng hay bị lạnh, phân lỏng, cơ thể nặng nề, ngại vận động, da niêm lưỡi nhợt, mạch trầm tế.

Sử dụng bài thuốc: bạch truật 12g, phòng sâm 12g lá lốt 12g, thần khúc 12g, hậu phác 12g, sơn tra 10g, bán hạ 10g, cao lương khương 10g, sa nhân 10g, bạch linh 10g, chích thảo 10g.

Người bệnh sử dụng thang thuốc trên sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia 3 lần.

    4. Loãng xương thể huyết ứ

Biểu hiện: Các khớp đau nhức, da bị sạm, cơ thể mỏi mệtchất lưỡi tía, có thể xuất hiện những điểm xuất huyết.

Cách trị: Hoạt huyết, hóa ứ, tán kết, giảm đau.

Sử dụng bài thuốc: tô mộc 20g, hoàng kỳ 16g,  xuyên khung 12g, hồng hoa 10g, ngải diệp 10g, tục đoạn 12g,  huyết đằng 12g, phòng sâm 12g, hương phụ tử chế 12g,  bạch truật 12g, xa tiền 12g, trần bì 10g, uất kim 10g, cam thảo 12g.

Người bệnh sử dụng bài thuốc trên sắc uống mỗi ngày 1 thang.

   5. Bài thuốc Đông y ‘Lục vị địa hoàng’ chữa loãng xương

Chuẩn bị nguyên liệu: Chuẩn bị các nguyên liệu sau mỗi thứ 7g, gồm thục địa, hoài sơn, sơn thù, đơn bì, bạch phục linh, trạch tả; đương quy, bạch thược, đan sâm, tri mẫu, mạch môn, câu kỷ tử, đỗ trọng, ngưu tất, tục đoạn, cẩu tích, tang ký sinh, ngũ gia bì, cao ban long, cao quy bản.

Cách chế biến: Rửa sạch rồi cho tất cả vào sắc đặc (trừ hai vị cao ban long, cao quy bản.) Nấu thuốc vừa chín thì cho ra bát để nguội và cho cao ban long, cao quy bản xắt nhỏ vào, sau đó quậy đều cho tan hết để uống.

Vị thuốc này chữa đau lưng mỏi gối, mất ngủ, nóng xương, miệng khô họng ráo, khát nước, chân tay mỏi yếu, vận động nhiều là đau các khớp xương, táo bón, nước tiểu vàng.

6. Bài thuốc Đông y ‘Tả quy hoàn’ chữa loãng xương nhẹ

Chuẩn bị nguyên liệu: thục địa, hoài sơn, sơn thù, đơn bì, đương quy, bạch thược, đan sâm, tri mẫu, mạch môn, câu kỷ tử, đỗ trọng, ngưu tất, tục đoạn, cẩu tích, tang ký sinh, ngũ gia bì, cao ban long, cao quy bản, câu kỷ tử, cam thảo chích thì.

Cách chế biến: Đem rửa sạch sắc đặc còn khoảng 1/2 thì uống nóng.

Vị thuốc này có tác dụng chữa loãng xương tương tự như bài thuốc Đông y Lục vị địa hoàng tuy nhiên tác dụng và công hiệu nhẹ hơn dành cho người bị loãng xương nhẹ.

7. Bài thuốc Đông y ‘Bát vị quế’ phụ giúp kiện xương cốt

Chuẩn bị nguyên liệu: thục địa, hoài sơn, sơn thù, đan bì, bạch phục linh, trạch tả, nhục quế, phụ tử mỗi loại 9g.  Gia thêm những vị thuốc khác gồm đỗ trọng, ngưu tất, tục đoạn, cẩu tích, phá cố chỉ, tang ký sinh, ngũ gia bì; và cao xương động vật như: cao dê toàn tính, cao rắn mỗi loại 5g.

Cách chế biến: Đem rửa sạch sắc đặc còn khoảng 1/2 thì uống nóng.

Bài thuốc này có tác dụng bổ thận, kiện gân cốt, chữa chứng thận dương hư, bổi bổ cho người thường xuyên đau vùng thắt lưng, người xanh xao yếu mệt, tinh thần uể oải, da lạnh, ăn ngủ kém, đại tiện phân lỏng, nước tiểu trong, tiểu đêm nhiều lần, di tinh, liệt dương.

8. Bài thuốc Đông y từ thần khúc, bạch truật

Chuẩn bị nguyên liệu: thần khúc, bạch truật, hậu phác, phòng sâm, lá lốt, mỗi loại 12g;  bán hạ, cao lương khương, sơn trà, bạch linh, trích thảo, sa nhân mỗi loại 10g.

Cách chế biến: 1 thang thuốc  với liều lượng như trên đem sắc đủ uống 3 lần trong ngày. Mỗi ngày dùng một thang.

Bài thuốc này có tác dụng trị xương yếu, ăn kém, ngủ không ngon giấc, da xanh, người gầy, ít vận động, mình mẩy uể oải, nặng nề, mạch trầm tế, lưỡi tái.

9. Bài thuốc Đông y từ cam thảo, lá lốt và bạch truật

Chuẩn bị nguyên liệu: cam thảo, cây lá lốt, bạch truật khởi tử, sơn thù 12g mỗi vị; quế chi mỗi loại 6g; thiên niên kiện, cao lương khương, đỗ trọng mỗi loại 10g; ba kích, cỏ xước, nam tục đoạn, hoài sơn, hy thiêm mỗi loại 16g.

Cách chế biến: 1 thang thuốc với liều lượng như trên đem sắc đủ uống 3 lần trong ngày. Mỗi ngày dùng một thang.

Bài thuốc này có tác dụng chữa chứng thận hư, nhức mỏi gối, đau mỏi lưng, tay chân, hay đi tiểu đêm. Ngoài ra còn chữa được các chứng như sức yếu, liệt dương, hoa mắt chóng mặt, chân tay buông mỏi.

10. Bài thuốc Đông y ‘Xa tiền’ trị bệnh loãng xương

Chuẩn bị nguyên liệu: cam thảo, xuyên khung, hương phụ tử, huyết đằng, phòng sâm, tục đoạn, bạch truật 12g mỗi vị; hoàng kỳ 16g, uất kim, trần bì, ngải diệp, hồng hoa 10g mỗi vị; tô mộc 20g. Một ngày dùng 1 thang thuốc.

Cách chế biến: Đem sắc đủ uống 3 lần trong ngày, mỗi ngày dùng một thang.

Bài thuốc này có tác dụng trị bệnh loãng xương do thể thận âm suy tổn với các triệu chứng như đau mỏi đầu gối và lưng, tinh thần kém; cơ thể hoạt động chậm chạp;  sưng lợi, đau nhức răng; táo bón, hoa mắt, mắt kém, tóc rụng nhiều.

Những bài thuốc Đông y trị bệnh loãng xương không quá khó tìm kiếm khi đến các tiệm thuốc Bắc.

 https://youtu.be/4NlGYpDi848


Thứ Hai, 13 tháng 7, 2020

BÀI 40 -THUỐC TÂY CHỮA GOUT


Theo kinh nghiệm dân gian, Đông y đã có những bài thuốc chữa trị bệnh Gout hiệu quả từ cây lá vườn nhà. Đó là bài thuốc số 10 chữa gout từ nước lá vối tươi; bài số 16 chữa gout từ nước đu đủ, trà xanh mà ở đâu, trên khắp đất nước này, nguyên liệu đều sẵn.

Tây y có quan niệm khác.
Bệnh Gout là tình trạng axit uric dư thừa ở trong máu kết tinh thành những tinh thể bao quanh khớp – đặc biệt là khớp ngón chân cái. Các tinh thể này được gọi là muối urat.
Muối urat bao quanh khớp khiến khớp sưng viêm, đỏ, nóng rát và đau đớn. Khác với cơn đau của những bệnh lý xương khớp thông thường, cơn đau gout cấp tính thường rất dữ dội và đột ngột.
Để giảm thiểu triệu chứng của bệnh lý này, bác sĩ có thể kê một số loại thuốc để làm giảm cơn đau và kiểm soát nồng độ axit uric trong máu.
Dưới đây là những loại thuốc thường được sử dụng trong điều trị bệnh Gout.
1. Thuốc giảm đau và giảm viêm
Colchicine; Corticosteroid; Thuốc chống viêm không steroid (NSAID)
2. Thuốc hạ axit uric
AllopurinolFebuxostatLesinuradPegloticaseProbenecid.
Tây y khẳng định rằng Gout là bệnh lý mãn tính và chưa thể điều trị hoàn toàn. Do đó, việc dùng thuốc hay các biện pháp khác chỉ có khả năng kiểm soát cơn đau và phòng ngừa biến chứng.
Dùng thuốc trong thời gian dài có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chức năng của các cơ quan trong cơ thể. Vì vậy, bạn nên dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
Tuyệt đối không tự ý thay đổi cách dùng, tăng giảm liều hay kết hợp các loại thuốc với nhau. Điều này có thể làm giảm tác dụng điều trị hoặc khiến các tình huống rủi ro phát sinh.
Bên cạnh việc dùng thuốc, thói quen sinh hoạt và chế độ ăn lành mạnh cũng tác động tích cực đến quá trình sản xuất và thải trừ acid uric trong máu. Kết hợp những yếu tố này với biện pháp điều trị chuyên sâu sẽ giúp bạn kiểm soát tốt các triệu chứng, đồng thời ngăn chặn những biến chứng nguy hiểm trong tương lai.
3. Thuốc tây y chữa gout của tôi:

Con người, khi đã bị một bệnh nào đó quật ngã, thì các bệnh khác cũng hiệp đồng lộ diện. Chữa bệnh hiểm nghèo đột quỵ tai biến mạch máu não chưa xong, các di chứng bán thân bất toại vẫn còn tồn tại, thì bệnh gout tràn về. Chúng đã hành hạ các khớp chân của tôi đau ê ẩm suốt 3 năm trời. 4 Bác sỹ khám bệnh, kê đơn, cẩn thận lắm, bởi vì đều được chiếu, chụp, thử máu đủ các loại. Thuốc BHYT chỉ chủ trị cho tôi giảm bớt gout mà thôi. Lần thứ năm, cũng tại khoa xương khớp Bệnh viện Thanh Nhàn, tôi đã gặp thày, gặp thuốc. Cô Bác sỹ Chuyên khoa 1, Lê Thu Thủy, đã cho tôi cái đơn, với chẩn đoán: Gút (thống phong). Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản; khó ở và mệt mỏi. Với thuốc điều trị như sau:
Thuốc điều trị:
1.Meloxicam (Kamelox) 15mg                                    10 viên
Ngày uống 1 lần, mỗi lần 1 viên (Sáng Sau ăn)
2. Paracetamol (Tatanol) 500mg                                  20 viên
Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên (Sáng-Tối (Sau ăn)) 
3.Thuốc cam Hàng Bạc gia truyền Tùng Lộc               20 gói
Ngày uống 2 lần, mỗi lần 2 gói (Sáng-Tối ((Sau ăn))
Ngoài 3 món thuốc BHYT theo đơn. Bác sỹ cho tôi thêm 1 loại thuốc mua ngoài
4. ULOXORIC Viên nén bao phim Febuxostat 80 mg. Uống 1 viên / ngày, sau ăn sáng. Thuốc Febuxostat giúp điều hòa, ngăn ngừa tổn thương cho khớp, ngăn chặn sự phát triển của bệnh gout. Febuxostat giúp giảm kích thước khối u gout, giảm ảnh hưởng đến việc sinh hoạt. Thuốc của Pháp, giá rất đắt 800.000 đ/vỉ 10 viên.
Uống hết thuốc BHYT, mà vẫn chưa mua được Uloxoric. Tháng sau, tôi mua cả đơn thuốc. Thật kỳ diệu, mới nửa liều, bệnh Gout của tôi đã mất hút. Cả năm nay không hề tái phát. Chia sẻ cùng hai bạn bị gout trước tôi, cả hai bạn cũng khỏi. Bệnh không còn hành hạ khớp chân chúng tôi, đi đứng bình thường, màu đỏ gout biến mất. Bác sỹ kê đơn đúng bệnh, cơ địa của tôi hợp thuốc.
Bác sỹ cũng có ba bảy đường. Chỉ có Bác sỹ nào kê đơn cho bệnh nhân khỏi bệnh, thì mới là bác sỹ giỏi. Hy vọng sẽ có nhiều người khỏi Gout từ bài thuốc BS CKI Lê Thu Thủy.
Thư giãn vài phút. Dance of the Mammoths - Vũ điệu Voi Mamut.
Đường liên kết của video



Thứ Năm, 2 tháng 7, 2020

BÀI 37 - RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH


37.1 - 7 loại rau quả ‘đẩy máu’ lên não, giúp người rối loạn tiền đình hết hoa mắt chóng mặt, đau đầu liên miên
GiadinhNet - Rối loạn tiền đình là bệnh lý gây ra trạng thái mất cân bằng về tư thế, khiến người bệnh thường xuyên bị chóng mặt, hoa mắt, ù tai, buồn nôn, đi đứng lảo đảo,... Bệnh rất hay tái phát, làm ảnh hưởng tới công việc và chất lượng cuộc sống. Lương y Nguyễn Chinh chia sẻ cùng bạn đọc 7 loại rau quả hỗ trợ ‘đẩy máu’ lên não, giúp người rối loạn tiền đình ứng phó với thực trạng trên.
Người bị bệnh rối loạn tiền đình rất hay bị chóng mặt, đau đầu, đi đứng lảo đảo và mất cân bằng. Mỗi lần gặp tình trạng này người bệnh thường nằm một chỗ, không ăn uống được gì, sức khoẻ càng suy yếu.

Ngoài việc dùng thuốc để giảm triệu chứng, người bệnh có thể ăn uống các loại rau quả này để giúp tình trạng rối loạn tiền đình thuyên giảm.

1. Nấm
Nhờ chứa nhiều các loại vitamin B2, B3, B5, người bị rối loạn tiền đình thường xuyên ăn nấm có thể giúp làm giảm những cơn stress, căng thẳng và bất an. Trong khi đó chất choline trong nấm lại có tác dụng điều hòa giấc ngủ và cải thiện trí nhớ.
Ngoài ra, vitamin C, chất xơ và kali trong nấm có thể giúp giảm huyết áp, giảm nồng độ cholesterol và ngăn ngừa các bệnh tim mạch hiệu quả.
2. Cà chua
Thành phần vitamin A và C trong cà chua có thể tăng thị lực, ngăn ngừa bệnh quáng gà, thoái hóa điểm vàng ở người rối loạn tiền đình. Không chỉ vậy, cà chua còn giúp hỗ trợ điều trị bệnh thiếu máu, giảm lượng đường trong máu và chữa tăng huyết áp.

Lưu ý khi ăn: Không ăn cà chua xanh vì nó chứa độc có tên là solanine gây hại cơ thể.
3. Cải bó xôi
Thành phần magie dồi dào trong cải bó xôi có khả năng giúp hệ thần kinh và cơ bắp phát triển tốt, giảm các triệu chứng như nhức đầu, chóng mặt.
Ngoài ra, hàm lượng lớn chất sắt, vitamin C và A trong loại rau này còn có thể giúp cơ thể tăng sức đề kháng. Trong khi đó vitamin K, canxi, vitamin E và arotenoid trong cải bó xôi có tác dụng chống oxy hóa rất mạnh, giúp khống chế các tế bào ác tính trong cơ thể.

Lưu ý khi ăn: Mặc dù có nhiều tác dụng tốt, nhưng bạn không nên ăn quá nhiều cải bó xôi, bởi loại rau này chứa nhiều purines – khối xây dựng nên tất cả các sinh vật sống. Nếu như cơ thể hấp thụ hàm lượng purines cao sẽ sản sinh ra một chất có tên là axit uric, chất này có thể gây ra bệnh gút và sỏi thận.
4. Bông cải xanh
Các chất chống oxy hóa dồi dào trong bông cải xanh có thể giúp bảo vệ mắt nhờ các thành phần vitamin A, beta-caroten…

Loại thực phẩm này còn có khả năng giúp cải thiện tình trạng huyết áp, vitamin K giúp vận chuyển máu khắp cơ thể, tránh được tình trạng thiếu oxy, giảm đau tim và đột quỵ
Lưu ý khi ăn:
– Không vứt bỏ cuống bông cải xanh vì cuống là một bộ phận cung cấp nhiều dưỡng chất cho cơ thể còn hơn cả bông cải đấy.
– Không ăn bông cải xanh khi bị bệnh gút, vì loại thực phẩm này chứa hàm lượng purines khá cao nên sẽ làm bệnh gout trở nặng thêm.
5. Khoai tây
Hàm lượng vitamin A và C trong khoai tây có thể giúp người bị rối loạn tiền đình giảm stress, làm giãn mạch máu, giúp não bộ làm việc tốt hơn và cung cấp lượng máu đầy đủ cho cơ thể. Đồng thời, chất kukoamine trong thực phẩm này cũng giúp người bệnh giảm tình trạng huyết áp gây ra tình trạng hoa mắt, chóng mặt, mất thăng bằng.

Lưu ý khi ăn:– Không ăn khoai tây mọc mầm, vì mầm khoai tây chứa nhiều solanine và chaconine, là hai loại chất độc glycoalkaloids gây hại cho hệ thống thần kinh.– Không ăn khoai tây ngả màu: Khoai tây dễ bị ngả màu xanh nếu như tiếp xúc với ánh sáng, khiến nồng độ solanine tăng cao.
6. Đậu nành
Hàm lượng vitamin K rất cao trong đậu nành là chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ tế bào thần kinh, chống lại bệnh Alzheimer. Đồng thời, axit béo omega-3 trong đậu nành có tác dụng làm giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch và làm giảm tình trạng hoa mắt là một trong những triệu chứng rối loạn tiền đình thường gặp.

Lưu ý khi ăn:
– Không kết hợp đậu nành và trứng gà: Bởi abumin có tính nhờn dính trong trứng gà rất dễ kết hợp với men phân giải protein trong đậu nành khiến cơ thể khó hấp thu dinh dưỡng.
– Không kết hợp sữa đậu nành và thuốc: Có một số loại thuốc, chẳng hạn dòng thuốc kháng sinh như erythromycine tetracycline có thể phân hủy chất dinh dưỡng có trong sữa đậu nành.
7. Cam, quýt, bưởi
Các loại trái cây có múi như cam, quýt và bưởi rất giàu vitamin C, giúp người bệnh tăng cường hệ miễn dịch, tăng cường sức khỏe tim mạch và giúp lưu thông máu, từ đó các triệu chứng đau đầu, chóng mặt… cũng được cải thiện.

(Lương y Nguyễn Chinh)
Những thực phẩm không nên ăn
– Mỡ động vật (lợn, bò…), bơ và kem sữa bò:
Đây là những thực phẩm có chứa nhiều chất béo no, có thể làm tắc động mạch gây cản trở cho quá trình lưu thông máu đến não.
Khi ăn thịt, người rối loạn tiền đình chỉ nên ăn thịt nạc, đối với thịt gia cầm thì cần loại bỏ da. Nếu dùng sữa thì nên chọn loại sữa đã tách béo để hạn chế việc bổ sung những chất béo không tốt cho bệnh tình.
– Dầu cọ và dầu dừa:
Cũng là nhóm thực phẩm mà người bệnh rối loạn tiền đình nên hạn chế. Chúng có chứa nhiều trong các loại kem dùng để uống kèm với cà phê, sô cô la (như coffee creamers, coffee mate), kẹo chocolate, các loại bánh kem…
– Bánh và thức ăn từ bơ thực vật dạng thỏi:
Các loại bánh nướng lò, khoai tây rán, mì ăn liền, cùng nhiều đồ ăn nhanh được chế biến sẵn khác,… là những nhân tố không tốt cho bệnh rối loạn tiền đình. Bởi trong chúng có chứa các axit béo dạng trans, làm tăng lượng cholesterol máu. Nếu bạn muốn ăn bơ thì hãy chọn loại bơ từ thực vật mềm.
Người rối loạn tiền đình được khuyên nên ăn thịt đỏ, bổ sung thêm cá, các loại rau quả lành mạnh như phần trên đã trình bày, để hỗ trợ quá trình chữa bệnh đạt hiệu quả cao hơn.
37.2 --- KẾT HỢP TÂY Y
Rối loạn tiền đình là tình trạng tổn thương khu vực tai trong và não khiến cơ thể mất khả năng kiểm soát cân bằng. Bệnh rối loạn tiền đình cũng có thể do các yếu tố di truyển và môi trường.
-Triệu chứng. Biểu hiện:
Chóng mặt và choáng váng;
Mất cân bằng và mất phương hướng không gian;
Rối loạn thị giác, thính giác;
Nhận thức hoặc tâm lý thay đổi;
Các triệu chứng khác.
-Chẩn đoán: Rối loạn tiền đình. Thiểu năng tuần hoàn não.
-Điều trị:

Thuốc Tanganil (Acetylleucin) là loại thuốc Tân Dược có tác dụng điều trị các triệu chứng bệnh thiểu năng tuần hoàn máu não và rối loạn tiền đình. Bao gồm các triệu chứng: chóng mặt, đau đầu, đau nửa đầu, hoa mắt, buồn nôn…
Sử dụng Tanganil (Acetylleucin) chỉ có tác dụng cắt ngay các cơn đau đầu chóng mặt của bệnh rối loạn tiền đình hay thiểu năng tuần hoàn não nhưng lại không có tác dụng trị tận gốc mầm bệnh.
Cho nên có nhiều bạn sử dụng thuốc được một thời gian thì bệnh vẫn tái phát lại. Đồng thời, người bệnh vẫn có cảm giác mất thăng bằng, người lâng lâng, bồng bềnh, làm gì cũng khó tập trung. Hơn thế, người rất nhanh mệt và cảm thấy rất khó chịu với những triệu chứng này.
Một số tác dụng phụ khi sử dụng thuốc tiêm rối loạn tiền đình Tanganil (pha, truyền) được ghi nhận lại bao gồm dị ứng da (ban đỏ, nổi mề đay). Ngoài ra, Tanganil cũng như hầu hết các loại Tân Dược khác, đều không tốt cho gan, thận và dạ dày.
Vì thế để điều trị hiệu quả chứng rối loạn tiền đình và các bệnh thiểu năng tuần hoàn não thì bạn nên kết hợp sử dụng thuốc Đông y để điều trị bệnh tận gốc. Bởi đây là cách điều trị không chỉ hiệu quả mà còn thực sự an toàn không để lại bất kỳ tác dụng phụ nào cho người bệnh.
Nếu bạn là một trong những đối tượng dưới đây thì không nên sử dụng Tanganil (Acetylleucin):
Những người có tiền sử dị ứng với Acetylleucin hay bất cứ thành phần nào của thuốc;
Thuốc không được sử dụng cho người suy thận nặng bởi thành phần thuốc đào thải qua thận là chủ yếu;
Người suy gan nặng;
Không dùng cho phụ nữ có thai và đang cho con bú, bởi dù cho ảnh hưởng của thuốc tiêm Tanganil (Acetylleucin) trên phụ nữ có thai và cho con bú là rất hạn chế, nhưng không có nghĩa là nó không ảnh hưởng. Chính vì vậy, tốt hơn hết là nếu đang mang thai hoặc cho con bú, bạn không nên sử dụng.
Tôi đã tái phát căn bệnh này tới 3 lần. Cả 3 lần ấy, đều được điều trị bằng Tanganil 500 mg - 5ml và đều khỏi bệnh. Nhưng chúng cũng leo thang, lần trước tiêm VEN 2 ống, lần sau 3 ống và bây giờ tiêm cả 5 ống mới khỏi. Bạn nên nhớ rằng, từ Thiểu năng tuần hoàn não (TNTHN) đến Đột quỵ tai biến mạch máu não khoảng cách rất gần, vì vậy, những ai đã bị TNTHN, rối loạn tiền đình, thì phải hết sức thận trọng, khẩn trương chữa trị ngay, kẻo muộn.
Điều trị rối loạn tiền đình theo phương pháp dân gian
1- Sử dụng ngay bài thuốc “Đắp chân phòng chống đột quỵ” – Bài thuốc số 1, tôi đã viết. Đây là bài thuốc đã cứu tôi trở lại với đời thường, trong khi 6 người cùng bệnh một kỳ đã chết. Ngày nay, số bệnh nhân chết trẻ vì đột quỵ tai biến mạch máu não không ngừng tăng lên, thì tại sao, bạn không dùng bài thuốc “đáp chân phòng chống đột quỵ”, một năm đắp một lần cho mình (Đừng nghe quảng cáo, đắp duy nhất 1 lần trong đời). (Hay vì bài thuốc này xuất sứ Trung Quốc, hàng ngàn năm tuổi, mà hắt hủi, phủ nhận công dụng bài thuốc, như 4 tác giả: Ông Nguyễn Xuân Hướng – nguyên chủ tịch hội Đông y Việt Nam, ông Đại tá – Th,s – Bác sỹ Hoàng Khánh Toàn, trưởng khoa Đột quỵ não – TS-Bác sỹ Nguyễn văn Thông - Trưởng Đông y bệnh viện TW Quân đội 108 – Hà Nội, và VTV1 trực tiếp phát bài của ông Nguyễn Xuân Hướng? Tôi đã gửi thư phản đối và yêu cầu được trả lời. Ông Nguyễn Xuân Hướng trả lời nước đôi, còn 3, khinh tôi, câm họng, (hay là không hoàn thành trách nhiệm trong việc trả lời tiếp công dân?)).

Bạn làm lấy bài thuốc này, mất thời gian, giá thành rẻ bèo. Nếu không tự làm, nhắn tin cho tôi, địa chỉ, số lượng vào số điện thoại (84) 0975819870, tôi gửi thuốc đến, có điều, giá thuốc tăng lên gấp đôi mất rồi. Đến nay, hàng ngàn người đắp thuốc cùng tôi, không ai bị đột quỵ.
2- Bài thuốc từ TS. Trần Xuân Nguyên
Biểu hiện: Nhức đầu, choáng váng, hoa mắt, ngực đầy tức, nôn và buồn nôn, không muốn ăn, người ậm ạch, béo phì, mệt mỏi, ngủ nhiều, rêu lưỡi trắng, nhợt. Mạch hoạt.
Bài thuốc: bán hạ 16g, bạch truật 16g, trần bì 12g, mạch nha 16g, phục linh 16g, hoàng kỳ 12g, nhân sâm 6g, trạch tả 12g, thương truật 16g, thiên ma 12g, thần khúc 16g, hoàng bá 12g, can khương 6g. Bán hạ chế, bạch truật tẩm nước vo gạo sao, hoàng kỳ chích mật, thiên ma cám sao, hoàng bá rượu sao, can khương sao giòn. Các vị trên sắc với 1.700ml, lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống ấm, chia đều 5 phần, uống trong ngày.
Biểu hiện: đau đầu, choáng váng hoa mắt, căng cắn buốt 2 thái dương, lưng đau, ù tai, phiền khát, ít ngủ, ra mồ hôi trộm, miệng đắng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít. Mạch tế sác.
Bài thuốc: thiên ma 16g, câu đằng 10g, thạch quyết minh 16g, sơn chi tử 12g, hoàng cầm 10g, ngưu tất 12g, đỗ trọng 12g, ích mẫu 10g, tang ký sinh 12g, phục thần 16g, hà thủ ô trắng 12g. Thiên ma cám sao, thạch quyết minh sống + 1.800ml nước, sắc còn 900ml. Các vị còn lại cho vào sắc lọc bỏ bã lấy 250ml, chia đều 5 phần, uống trong ngày.
Biểu hiện: hoa mắt, chóng mặt, choáng váng, chân tay bủn rủn, sắc mặt trắng bệch, môi nhợt, ăn kém, ngại nói, thở ngắn, tim hồi hộp, tiểu tiện sẻn, đại tiện lỏng, nặng thì choáng ngất, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi bệu.
Bài thuốc: nhân sâm 8g, hoàng kỳ 16g, bạch truật 16g, phục linh 12g, cam thảo 6g, trần bì 8g, quế tân 6g, thục địa 24g, đương quy 16g, bạch thược 12g, viễn chí 6g, ngũ vị tử 6g. Hoàng kỳ chích mật, bạch truật hoàng thổ sao, viễn chí bỏ lõi chế. Các vị trên sắc với 1.800ml, lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống ấm, chia đều 5 phần, uống trong ngày.
Biểu hiện: đau đầu từng cơn, đầu choáng, hoa mắt, chân tay lạnh, đầu nóng, mặt nóng bừng bừng. Ăn uống kém, sôi bụng. Nặng thì choáng váng, có thể ngã ngất kèm theo ngũ canh tiết tả, chất lưỡi bệu. Mạch trầm tế, vô lực.
Bài thuốc: hoài sơn 16g, trạch tả 12g, đan bì 12g, sơn thù 16g, bạch linh 12g, thục địa 32g, nhục quế 4g, hắc phụ tử 4g. Các vị trên sắc với 1.700ml, lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống ấm, chia đều 5 phần, uống trong ngày.
Để phòng bệnh thiểu năng tuần hoàn não, cách tốt nhất là thường xuyên tập thể dục thể thao. Đối với người làm việc văn phòng, cần tránh ngồi quá lâu trước máy vi tính. Trong quá trình điều trị, người bệnh cần có chế độ ăn uống khoa học, hạn chế ăn mỡ động vật, thức ăn từ tạng phủ động vật như tim, gan, óc… duy trì cân nặng, tránh thừa cân, béo phì, giảm lo âu, căng thẳng... Khi đã mắc bệnh thì phải cẩn trọng trong tư thế sinh hoạt như không nên quay cổ một cách đột ngột hoặc đứng lên ngồi xuống quá nhanh, nên ngồi hoặc nằm ngay xuống nếu cảm thấy chóng mặt...
Kính chúc thính giả sức khỏe. Đường liên kết của video



Thứ Tư, 24 tháng 6, 2020

BÀI 33 – KHOAI LANG – TÁC DỤNG – CÁCH DÙNG


Một trong tứ trụ lương thực của nền nông nghiệp Việt Nam là khoai lang. Sản phẩm này thân thiện và gắn bó với nhà nông bởi nó vừa là thực phẩm, vừa là lương thực của người Việt. Thời buổi “ăn khoai lang, trả tiền bánh rán” qua lâu rồi. Giờ đây khoai lang đã trở thành đặc sản. Công dụng mà nó mang lại quá tuyệt vời.

33.1 Rau khoai lang
- Rau khoai lang giúp thanh nhiệt, giải độc, giảm nóng trong. Thành phần diệp lục tố dồi dào trong rau khoai lang giúp tăng cường đào thải chất độc ra khỏi cơ thể.
- Rau khoai lang giúp nhuận tràng, điều trị táo bón: Trong lá rau khoai lang chứa 1,95 – 1,97% chất nhựa tẩy có tác dụng nhuận tràng, rau có vị ngọt, thanh mát, hàm lượng chất xơ dồi dào giúp giảm táo bón hiệu quả. Do đó, khi bị táo bón, khó đi đại tiện bạn chỉ cần ăn rau khoai lang tình trạng này sẽ nhanh chóng được giải quyết.
- Rau khoai lang giúp chống lại sự oxy hóa trong cơ thể: Trong rau khoai lang chứa một loại protein có khả năng chống oxy hóa hiệu quả. Loại protein này chứa 1/3 hoạt tính chống oxy hóa của glutathione, một trong những thành phần quan trọng giúp tạo ra các chất chống lại sự oxy hóa của cơ thể.
- Phòng tránh bệnh tiểu đường: Trong rau khoai lang, nhất là khoai lang đỏ có chứa chất gần giống với insulin, giúp hạ đường huyết, giảm lượng đường trong máu. Do đó, những người mắc bệnh tiểu đường nên thường xuyên sử dụng loại rau này.
- Giúp chống béo phì: Những người đang có ý định giảm cân nên tăng cường ăn nhiều rau lang, nhất là rau lang luộc. Lượng chất xơ dồi dào có trong rau lang sẽ giúp bạn có cảm giác no lâu hơn, từ đó giảm lượng thức ăn nạp vào cơ thể.
- Giúp giảm nghén ở bà bầu, lợi sữa: Rau lang có tác dụng giảm ốm nghén, chán ăn, nôn ọe ở phụ nữ mới mang thai do chứa nhiều vitamin B6. Phụ nữ mới sinh nhưng ít sữa nên xào rau lang với thịt heo để ăn sẽ giúp về sữa hiệu quả.
- Rau khoai lang chữa trị thận âm hư, đau lưng, mỏi gối: Công dụng chữa thận âm hư, đau lưng, mỏi gối của rau khoai lang đã được truyền lại từ lâu trong dân gian với cách thực hiện như sau: Dùng lá rau khoai lang sắc cùng mai rùa để uống sẽ mang lại hiệu quả tích cực.
- Rau khoai lang giúp chữa trị mụn nhọt: Để chữa trị mụn nhọt, mụn mủ, mụn viêm bằng rau khoai lang bạn có thể dùng lá khoai lang non, giã nát cùng một ít đậu xanh và vài hạt muối. Lấy hỗn hợp này bọc vào một mảnh vải sạch và đắp lên vết mụn từ 15 – 20 phút. Chỉ sau một vài lần thực hiện bạn sẽ thấy vết mụn xẹp dần đi, hút bớt mủ và nhanh lành vết thương hơn.
- Giúp điều trị bệnh quáng gà: Dùng ngọn rau khoai lang xào cùng gan gà, gan lợn để ăn mỗi tuần 1 – 2 lần cũng sẽ cải thiện tình trạng quáng gà.
- Rau khoai lang tốt cho phụ nữ bị băng huyết: Phụ nữ bị băng huyết có thể dùng một nắm lá rau lang rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước uống cũng giúp nhanh cầm máu hơn.


33.2 Củ khoai lang
Khoai lang được mệnh danh là một "siêu thực phẩm".
Khoai lang là món ăn bình dân phổ biến hàng đầu trong nhóm thực phẩm nhưng lại có giá trị dinh dưỡng vô cùng phong phú, có nhiều tác dụng tuyệt vời cho sức khỏe.
Theo nghiên cứu của Đông y, khoai lang có vị ngọt, tính kiềm, có lợi cho việc duy trì sự cân bằng a xít trong máu.
Khoai lang chứa một lượng lớn protein kết dinh, polysaccharides, chất nhầy, mang lại tác dụng giúp cơ thể có thể duy trì sự linh hoạt của máu não và tim, từ đó có thể ngăn chặn sự xuất hiện của bệnh xơ vữa động mạch, tốt cho đường hô hấp, đường tiêu hóa, mang lại tác dụng bôi trơn khoang khớp.
Ngoài ra, khoai lang có chứa một lượng lớn chất xơ, có thể thúc đẩy nhu động ruột, ngăn ngừa táo bón hiệu quả và giảm tỷ lệ ung thư trực tràng và
Hơn nữa, khoai lang là món ăn chứa ít calo, tạo cảm giác no rất mạnh mẽ, là một món ăn có thể làm thức ăn chính (ăn khoai trừ bữa) hoặc có thể làm thức ăn vặt, ăn bữa phụ. Do có thể mang lại cảm giác no nhanh chóng nên khoai lang là thực phẩm hàng đầu giúp bạn giảm cân.
Năng lượng của khoai lang chỉ bằng 1/3 so với cơm, trong khi chứa rất ít chất béo và cholesterol. Ngoài ra, khoai lang còn chứa nhiều chất xơ và chất keo, có thể giúp làm hoặc ngăn đường chuyển hóa thành chất béo, vì vậy bạn không phải lo lắng về việc bị béo khi ăn khoai. Sau đây là  tác dụng của khoai lang
1. Ngăn ngừa thiếu vitamin A
Vì chứa lượng beta carotene cao nên khoai lang là một nguồn cung vitamin A tuyệt vời cho cơ thể. Sau khi chúng ta ăn khoai lang, beta carotene có trong khoai sẽ được gan chuyển thành vitamin A, mỗi phân tử beta carotene tạo ra hai phân tử vitamin A.
Cơ thể chúng ta cần vitamin A để có thể chống lại các bệnh nhiễm trùng khác nhau và tăng khả năng chống nhiễm trùng về sau.
2. Giảm mức độ căng thẳng
Khoai lang có lượng magie cao, một khoáng chất quan trọng để cơ thể hoạt động tốt. Ngoài ra, magie còn có một công dụng tuyệt vời là giúp giảm lo lắng và căng thẳng.
Người bị thiếu magie có liên quan mật thiết đến nguy cơ rơi vào căng thẳng, trầm cảm và lo lắng cao hơn. Do đó, việc ăn khoai lang có thể giúp bổ sung lượng magie, hỗ trợ điều trị trầm cảm và các hành vi liên quan đến lo lắng.
3. Thúc đẩy hoạt động chống viêm
Không chỉ có chứa một lượng vitamin tốt có đặc tính chống viêm tuyệt vời mà khoai lang còn có nồng độ choline cao. Choline là một chất dinh dưỡng rất tuyệt vời. Một trong những lợi ích tốt nhất của choline là làm giảm phản ứng viêm của cơ thể nên dẫn đến tình trạng viêm ít hơn. Ngoài ra, khoai lang còn chứa anthocyanin, chất quan trọng để ngăn ngừa và giảm viêm trong các tế bào ung thư ruột kết, giảm sự tăng sinh tế bào ở một số tế bào ung thư.
Do có chứa choline và anthocyanin mà khoai lang trở thành một thực phẩm thiết yếu trong việc giúp giảm và ngăn ngừa viêm.
4. Ngăn ngừa, bảo vệ và điều trị ung thư
Khoai lang tím đặc biệt hiệu quả trong việc chống ung thư. Các thành phần có trong khoai lang tím có thể ức chế sự phát triển của các bệnh ung thư cụ thể như ung thư dạ dày, ung thư vú và ung thư ruột kết. Nồng độ anthocyanin cao trong khoai lang tím là lý do giải thích vì sao loại củ này có ích trong hoạt động chống ung thư trong ung thư vú và ung thư dạ dày.
Chiết xuất từ ​​khoai lang có thể tiêu diệt các tế bào ung thư tuyến tiền liệt, đảm bảo rằng ung thư không lan rộng hoặc phát triển đến bất kỳ bộ phận nào khác của tuyến tiền liệt.
5. Giúp bảo vệ vết loét
Tình trạng loét xảy ra khi các mô bị viêm bong ra và có thể gây đau đớn rất nhiều. Chiết xuất từ ​​khoai lang rất tốt cho việc bảo vệ các mô đường tiêu hóa khỏi những vết loét do việc dùng thuốc aspirin gây ra. Vì vậy, khoai lang có thể được sử dụng trong việc quản lý và điều trị loét đường tiêu hóa.
6. Giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh tim mạch
Khi quá trình oxy hóa diễn ra trong cơ thể có thể làm xuất hiện các biến chứng như xơ vữa động mạch, dẫn đến sự phát triển của nhiều bệnh tim mạch.
Các chất chiết xuất từ ​​khoai lang chứa hàm lượng polyphenol cao, sẽ ngăn chặn quá trình oxy hóa, giúp làm giảm nguy cơ phát triển các bệnh tim mạch. Loại củ này cũng chứa các chất xơ hòa tan có liên quan mật thiết đến việc giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. Do đó, anthocyanin, chất xơ, polyphenol… có trong những củ khoai lang rất hữu ích trong việc chống lại các bệnh về tim mạch.
7. Chứa thuộc tính kháng khuẩn
Các chất chiết xuất từ ​​những củ khoai này có chứa đặc tính kháng khuẩn chống lại vi khuẩn gây bệnh thương hàn và viêm phổi. Hàm lượng chất xơ trong khoai lang có thể giúp làm giảm sự phát triển của vi khuẩn trong thực phẩm. Đây là lý do tại sao khoai lang được sử dụng trong phòng ngừa và điều trị các loại nhiễm trùng và nhiều bệnh khác nhau.
8. Cải thiện tóc và da
Loại củ này rất giàu vitamin A, C và E tốt cho tóc và da.
Vitamin E có khả năng làm tăng sự phát triển và tăng mật độ tóc ở những người bị rụng tóc nhiều. Nguyên do là loại vitamin này có đặc tính chống oxy hóa có thể giúp giảm một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng rụng tóc là stress oxy hóa.
Vitamin C được sử dụng phổ biến trong điều trị các vấn đề về da liễu như điều trị tăng sắc tố và lão hóa da. Vitamin C cần thiết cho quá trình tổng hợp collagen, một loại protein cấu trúc quan trọng của da. Loại vitamin này cũng có đặc tính chống viêm nên giúp quản lý các vấn đề về da như mụn trứng cá và giúp vết thương nhanh lành.
9. Hỗ trợ tiêu hóa
Nhiều người biến đến tác dụng của khoai lang là giúp cải thiện các vấn đề tiêu hóa và sức khỏe đường ruột do loại củ này có hàm lượng chất xơ cao. Việc tiêu thụ khoai lang có thể làm tăng lượng chất xơ cần thiết cho cơ thể giúp quá trình tiêu hóa diễn ra bình thường. Loại củ này cũng rất hữu ích trong việc ngăn ngừa táo bón. Do đó, bạn hoàn toàn có thể thêm khoai lang vào thực đơn cho trẻ để con được hưởng lợi ích tuyệt vời này.
10. Tăng khả năng sinh sản
Nhờ lượng vitamin A cao mà khoai lang trở thành một trong những loại rau tốt nhất cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ vì giúp tăng cường khả năng sinh sản. Đây có lẽ là một tác dụng của khoai lang mà ít người biết đến.
Vitamin A đóng vai trò chính trong việc cải thiện hiệu suất sinh sản và sự thiếu hụt loại vitamin này có thể dẫn đến vô sinh thứ phát ở phụ nữ. Ngoài ra, khoai lang còn có chứa sắt, một khoáng chất rất tốt trong việc thúc đẩy khả năng sinh sản. Do đó, việc tăng lượng sắt và vitamin A từ khoai lang có thể giúp tránh nguy cơ vô sinh thứ cấp và giảm nguy cơ vô sinh liên quan đến vấn đề rụng trứng ở phụ nữ.
11. Cải thiện thị lực
Vitamin A có trong khoai lang giúp cải thiện thị lực. Loại vitamin này không chỉ rất quan trọng trong sự hình thành các sắc tố khác nhau chịu trách nhiệm cho sự hấp thụ ánh sáng của mắt mà cũng duy trì cấu trúc thích hợp của võng mạc.
Tình trạng thiếu vitamin A sẽ dẫn đến thị lực kém và cũng có thể là nguyên nhân gây mù lòa. Ngoài ra, tình trạng này cũng liên quan đến các bệnh về mắt như loét giác mạc, khô giác mạc và viêm kết mạc.
Vitamin A, C và E có trong loại củ này rất tốt trong việc cải thiện thị lực tốt hơn và ngăn ngừa các vấn đề về mắt.
12. Tăng cường trí nhớ
Khoai lang chứa anthocyanin, một chất có tính chống oxy hóa mạnh. Do đó, việc ăn khoai lang có thể đem lại hiệu quả cao trong vấn đề giúp tăng cường trí nhớ.
13. Giúp phòng ngừa bệnh tiểu đường
Lá rau khoai lang có đặc tính giảm đường huyết, vì ở phần đọt rau có chứa một chất gần giống insulin (ở lá già không có chất này). Vì thế, những người bệnh tiểu đường có thể dùng đọt rau khoai lang non để ăn.
14. Phòng ngừa bệnh táo bón
Lá khoai lang còn có tác dụng chữa táo bón cực hiệu quả. Phần lá rau khoai lang có chứa nhiều chất xơ nên giúp nhuận tràng. Bên cạnh đó, chất nhựa từ lá khoai lang cũng có tác dụng nhuận trường, ngăn ngừa chứng táo bón.
15. Thanh nhiệt, giải độc
Rau khoai lang có tác dụng hiệu quả trong việc thanh nhiệt, làm mát cơ thể. Đặc biệt, loại rau này rất giàu chất diệp lục giúp làm sạch máu, loại bỏ độc tố trong cơ thể.
16. Giúp giảm cân
Rau khoai lang có nhiều chất xơ nên khi ăn sẽ tạo cảm giác no lâu. Những người trong thời gian ăn kiêng giảm cân có thể ăn rau khoai lang luộc cùng với cơm, cháo... sẽ có tác dụng giảm cân hiệu quả.
17. Chống lại sự oxy hóa trong cơ thể
Trong rau khoai lang có chứa một loại protein độc đáo có khả năng chống lại sự oxy hóa đáng kể. Loại protein này có khoảng 1/3 hoạt tính chống ôxy hóa của glutathione - một trong những chất quan trọng có vai trò trong việc tạo các chất chống ôxy hóa trong cơ thể.
18. Phòng chống bệnh tim mạch, đột quỵ
Các nhà khoa học đã phát hiện chất lutein và zeaxanthin có trong rau lang rất có ích. Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc phòng chống bệnh tim mạch vành và đột quỵ. Bằng chứng từ thực nghiệm cho thấy, lutein từ dinh dưỡng rau lang đã làm giảm lượng cholesterol xấu trong thành động mạch một cách rõ rệt.
33.3 Những lưu ý khi ăn rau lang để khỏi 'gây độc' cho cơ thể
Mặc dù khoai lang là món ăn được đánh giá rất cao, có danh y từng nói rằng đây là món "siêu thực phẩm" tốt nhất thế giới, nhưng dù vậy, đây lại là món ăn không phải tốt cho tất cả mọi người. Sau đây là những lưu ý khi ăn khoai lang để không làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
Không ăn rau khoai lang lúc đói vì điều đó sẽ khiến lượng đường huyết trong cơ thể giảm xuống thấp hơn.
1. Đã ăn khoai thì giảm ăn món chính
Khoai lang chứa một lượng carbohydrates tương đương với cơm, vì vậy, nếu bạn đã ăn khoai thì nên giảm lượng cơm ăn vào trong ngày để không bị quá dư thừa tinh bột.
Khi ăn khoai lang, các chất trong khoai sẽ dễ dàng tạo ra một lượng lớn khí trong đường tiêu hóa, có thể dẫn đến đầy bụng và ợ hơi, vì vậy, nếu bạn vẫn ăn cơm bình thường thì chỉ nên ăn thêm khoảng 100-200g khoai lang. Điều này sẽ giúp cân bằng dinh dưỡng, tốt cho sức khỏe.
2. Nên ăn khoai lang kết hợp với rau quả
Nếu bạn chỉ ăn mỗi khoai lang riêng biệt thì sẽ không đủ sự đa dạng dinh dưỡng. Hàng ngày khi ăn khoai lang, nên cố gắng kết hợp ăn thêm các loại rau xanh và trái cây, thực phẩm thuộc nhóm chất đạm để đảm bảo một bữa ăn đầy đủ chất. Ngoài ra, sự kết hợp giữa khoai lang và thực phẩm khác sẽ giúp cho bạn nhận được nhiều hơn những lợi ích sức khỏe kèm theo.
Ví dụ, khi ăn khoai, có thể ăn thêm món thịt lợn, giúp làm tăng khả năng hấp thụ, có thể thúc đẩy sự hấp thu chất carotenoid tan trong chất béo và vitamin E. Khi ăn khoai với một số món ăn mặn có thể điều chỉnh hương vị, giảm axit dạ dày và loại bỏ sự khó chịu của dạ dày do tích tụ khí.
3. Người có bệnh về dạ dày thì không nên ăn khoai lang, hoặc ăn hạn chế
Nếu ăn khoai lang khi đói bụng rất dễ làm kích thích tiết axit dạ dày, ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa của dạ dày. Đặc biệt, những người mắc các bệnh liên quan đến dạ dày, hoặc người có chức năng tiêu hóa yếu, dễ dẫn đến đau bụng, viêm loét dạ dày, bệnh nhân viêm dạ dày mãn tính nên tránh việc ăn khoai lang để không làm cho tình trạng đau trở nên tồi tệ hơn.
4. Thời điểm ăn khoai lang tốt nhất là vào buổi trưa
Bởi vì sau khi chúng ta ăn khoai lang vào cơ thể, những chất dinh dưỡng trong khoai lang, đặc biệt là canxi cần trải qua ít nhất 4 giờ đồng hồ mới có thể được hấp thu hết. Khi buổi chiều có nhiều ánh sáng, trời nắng sẽ hỗ trợ việc hấp thụ canxi nhanh hơn. Nếu ăn khoai vào buổi trưa, đến tối là có thể hấp thụ hết canxi, không làm ảnh hưởng đến việc hấp thụ thức ăn của bữa tối.
5. Cách ăn khoai lang tốt nhất là nên nấu chín kỹ
Do khoai lang có hàm lượng tinh bột cao, nếu nấu không chín hoặc ăn sống sẽ gây ra chứng khó tiêu, thực phẩm không được tiêu hóa toàn phần. Vì vậy, nên nấu chính kỹ là tốt nhất. Khi luộc khoai, nên nấu với nhiệt độ cao, để giúp làm nóng chất xơ hòa tan, không chỉ dễ tiêu hóa, mà còn làm tăng vị ngọt của khoai lang.
Điều quan trọng cần lưu ý là khoai lang phải được nấu chín và nấu chín kỹ, nếu không nó sẽ không được tiêu hóa và sẽ gây khó chịu. Cách truyền thống và giàu dinh dưỡng nhất chính là cắt khoai lang thành từng miếng và nấu trộn với ngô hoặc gạo, đây là một cách ăn rất tốt mà bạn nên duy trì.
(Tham khảo Soha.vn và helobacsy.com)
Đường liên kết của video