Mùa xuân bình yên

Thứ Năm, 2 tháng 7, 2020

BÀI 37 - RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH


37.1 - 7 loại rau quả ‘đẩy máu’ lên não, giúp người rối loạn tiền đình hết hoa mắt chóng mặt, đau đầu liên miên
GiadinhNet - Rối loạn tiền đình là bệnh lý gây ra trạng thái mất cân bằng về tư thế, khiến người bệnh thường xuyên bị chóng mặt, hoa mắt, ù tai, buồn nôn, đi đứng lảo đảo,... Bệnh rất hay tái phát, làm ảnh hưởng tới công việc và chất lượng cuộc sống. Lương y Nguyễn Chinh chia sẻ cùng bạn đọc 7 loại rau quả hỗ trợ ‘đẩy máu’ lên não, giúp người rối loạn tiền đình ứng phó với thực trạng trên.
Người bị bệnh rối loạn tiền đình rất hay bị chóng mặt, đau đầu, đi đứng lảo đảo và mất cân bằng. Mỗi lần gặp tình trạng này người bệnh thường nằm một chỗ, không ăn uống được gì, sức khoẻ càng suy yếu.

Ngoài việc dùng thuốc để giảm triệu chứng, người bệnh có thể ăn uống các loại rau quả này để giúp tình trạng rối loạn tiền đình thuyên giảm.

1. Nấm
Nhờ chứa nhiều các loại vitamin B2, B3, B5, người bị rối loạn tiền đình thường xuyên ăn nấm có thể giúp làm giảm những cơn stress, căng thẳng và bất an. Trong khi đó chất choline trong nấm lại có tác dụng điều hòa giấc ngủ và cải thiện trí nhớ.
Ngoài ra, vitamin C, chất xơ và kali trong nấm có thể giúp giảm huyết áp, giảm nồng độ cholesterol và ngăn ngừa các bệnh tim mạch hiệu quả.
2. Cà chua
Thành phần vitamin A và C trong cà chua có thể tăng thị lực, ngăn ngừa bệnh quáng gà, thoái hóa điểm vàng ở người rối loạn tiền đình. Không chỉ vậy, cà chua còn giúp hỗ trợ điều trị bệnh thiếu máu, giảm lượng đường trong máu và chữa tăng huyết áp.

Lưu ý khi ăn: Không ăn cà chua xanh vì nó chứa độc có tên là solanine gây hại cơ thể.
3. Cải bó xôi
Thành phần magie dồi dào trong cải bó xôi có khả năng giúp hệ thần kinh và cơ bắp phát triển tốt, giảm các triệu chứng như nhức đầu, chóng mặt.
Ngoài ra, hàm lượng lớn chất sắt, vitamin C và A trong loại rau này còn có thể giúp cơ thể tăng sức đề kháng. Trong khi đó vitamin K, canxi, vitamin E và arotenoid trong cải bó xôi có tác dụng chống oxy hóa rất mạnh, giúp khống chế các tế bào ác tính trong cơ thể.

Lưu ý khi ăn: Mặc dù có nhiều tác dụng tốt, nhưng bạn không nên ăn quá nhiều cải bó xôi, bởi loại rau này chứa nhiều purines – khối xây dựng nên tất cả các sinh vật sống. Nếu như cơ thể hấp thụ hàm lượng purines cao sẽ sản sinh ra một chất có tên là axit uric, chất này có thể gây ra bệnh gút và sỏi thận.
4. Bông cải xanh
Các chất chống oxy hóa dồi dào trong bông cải xanh có thể giúp bảo vệ mắt nhờ các thành phần vitamin A, beta-caroten…

Loại thực phẩm này còn có khả năng giúp cải thiện tình trạng huyết áp, vitamin K giúp vận chuyển máu khắp cơ thể, tránh được tình trạng thiếu oxy, giảm đau tim và đột quỵ
Lưu ý khi ăn:
– Không vứt bỏ cuống bông cải xanh vì cuống là một bộ phận cung cấp nhiều dưỡng chất cho cơ thể còn hơn cả bông cải đấy.
– Không ăn bông cải xanh khi bị bệnh gút, vì loại thực phẩm này chứa hàm lượng purines khá cao nên sẽ làm bệnh gout trở nặng thêm.
5. Khoai tây
Hàm lượng vitamin A và C trong khoai tây có thể giúp người bị rối loạn tiền đình giảm stress, làm giãn mạch máu, giúp não bộ làm việc tốt hơn và cung cấp lượng máu đầy đủ cho cơ thể. Đồng thời, chất kukoamine trong thực phẩm này cũng giúp người bệnh giảm tình trạng huyết áp gây ra tình trạng hoa mắt, chóng mặt, mất thăng bằng.

Lưu ý khi ăn:– Không ăn khoai tây mọc mầm, vì mầm khoai tây chứa nhiều solanine và chaconine, là hai loại chất độc glycoalkaloids gây hại cho hệ thống thần kinh.– Không ăn khoai tây ngả màu: Khoai tây dễ bị ngả màu xanh nếu như tiếp xúc với ánh sáng, khiến nồng độ solanine tăng cao.
6. Đậu nành
Hàm lượng vitamin K rất cao trong đậu nành là chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ tế bào thần kinh, chống lại bệnh Alzheimer. Đồng thời, axit béo omega-3 trong đậu nành có tác dụng làm giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch và làm giảm tình trạng hoa mắt là một trong những triệu chứng rối loạn tiền đình thường gặp.

Lưu ý khi ăn:
– Không kết hợp đậu nành và trứng gà: Bởi abumin có tính nhờn dính trong trứng gà rất dễ kết hợp với men phân giải protein trong đậu nành khiến cơ thể khó hấp thu dinh dưỡng.
– Không kết hợp sữa đậu nành và thuốc: Có một số loại thuốc, chẳng hạn dòng thuốc kháng sinh như erythromycine tetracycline có thể phân hủy chất dinh dưỡng có trong sữa đậu nành.
7. Cam, quýt, bưởi
Các loại trái cây có múi như cam, quýt và bưởi rất giàu vitamin C, giúp người bệnh tăng cường hệ miễn dịch, tăng cường sức khỏe tim mạch và giúp lưu thông máu, từ đó các triệu chứng đau đầu, chóng mặt… cũng được cải thiện.

(Lương y Nguyễn Chinh)
Những thực phẩm không nên ăn
– Mỡ động vật (lợn, bò…), bơ và kem sữa bò:
Đây là những thực phẩm có chứa nhiều chất béo no, có thể làm tắc động mạch gây cản trở cho quá trình lưu thông máu đến não.
Khi ăn thịt, người rối loạn tiền đình chỉ nên ăn thịt nạc, đối với thịt gia cầm thì cần loại bỏ da. Nếu dùng sữa thì nên chọn loại sữa đã tách béo để hạn chế việc bổ sung những chất béo không tốt cho bệnh tình.
– Dầu cọ và dầu dừa:
Cũng là nhóm thực phẩm mà người bệnh rối loạn tiền đình nên hạn chế. Chúng có chứa nhiều trong các loại kem dùng để uống kèm với cà phê, sô cô la (như coffee creamers, coffee mate), kẹo chocolate, các loại bánh kem…
– Bánh và thức ăn từ bơ thực vật dạng thỏi:
Các loại bánh nướng lò, khoai tây rán, mì ăn liền, cùng nhiều đồ ăn nhanh được chế biến sẵn khác,… là những nhân tố không tốt cho bệnh rối loạn tiền đình. Bởi trong chúng có chứa các axit béo dạng trans, làm tăng lượng cholesterol máu. Nếu bạn muốn ăn bơ thì hãy chọn loại bơ từ thực vật mềm.
Người rối loạn tiền đình được khuyên nên ăn thịt đỏ, bổ sung thêm cá, các loại rau quả lành mạnh như phần trên đã trình bày, để hỗ trợ quá trình chữa bệnh đạt hiệu quả cao hơn.
37.2 --- KẾT HỢP TÂY Y
Rối loạn tiền đình là tình trạng tổn thương khu vực tai trong và não khiến cơ thể mất khả năng kiểm soát cân bằng. Bệnh rối loạn tiền đình cũng có thể do các yếu tố di truyển và môi trường.
-Triệu chứng. Biểu hiện:
Chóng mặt và choáng váng;
Mất cân bằng và mất phương hướng không gian;
Rối loạn thị giác, thính giác;
Nhận thức hoặc tâm lý thay đổi;
Các triệu chứng khác.
-Chẩn đoán: Rối loạn tiền đình. Thiểu năng tuần hoàn não.
-Điều trị:

Thuốc Tanganil (Acetylleucin) là loại thuốc Tân Dược có tác dụng điều trị các triệu chứng bệnh thiểu năng tuần hoàn máu não và rối loạn tiền đình. Bao gồm các triệu chứng: chóng mặt, đau đầu, đau nửa đầu, hoa mắt, buồn nôn…
Sử dụng Tanganil (Acetylleucin) chỉ có tác dụng cắt ngay các cơn đau đầu chóng mặt của bệnh rối loạn tiền đình hay thiểu năng tuần hoàn não nhưng lại không có tác dụng trị tận gốc mầm bệnh.
Cho nên có nhiều bạn sử dụng thuốc được một thời gian thì bệnh vẫn tái phát lại. Đồng thời, người bệnh vẫn có cảm giác mất thăng bằng, người lâng lâng, bồng bềnh, làm gì cũng khó tập trung. Hơn thế, người rất nhanh mệt và cảm thấy rất khó chịu với những triệu chứng này.
Một số tác dụng phụ khi sử dụng thuốc tiêm rối loạn tiền đình Tanganil (pha, truyền) được ghi nhận lại bao gồm dị ứng da (ban đỏ, nổi mề đay). Ngoài ra, Tanganil cũng như hầu hết các loại Tân Dược khác, đều không tốt cho gan, thận và dạ dày.
Vì thế để điều trị hiệu quả chứng rối loạn tiền đình và các bệnh thiểu năng tuần hoàn não thì bạn nên kết hợp sử dụng thuốc Đông y để điều trị bệnh tận gốc. Bởi đây là cách điều trị không chỉ hiệu quả mà còn thực sự an toàn không để lại bất kỳ tác dụng phụ nào cho người bệnh.
Nếu bạn là một trong những đối tượng dưới đây thì không nên sử dụng Tanganil (Acetylleucin):
Những người có tiền sử dị ứng với Acetylleucin hay bất cứ thành phần nào của thuốc;
Thuốc không được sử dụng cho người suy thận nặng bởi thành phần thuốc đào thải qua thận là chủ yếu;
Người suy gan nặng;
Không dùng cho phụ nữ có thai và đang cho con bú, bởi dù cho ảnh hưởng của thuốc tiêm Tanganil (Acetylleucin) trên phụ nữ có thai và cho con bú là rất hạn chế, nhưng không có nghĩa là nó không ảnh hưởng. Chính vì vậy, tốt hơn hết là nếu đang mang thai hoặc cho con bú, bạn không nên sử dụng.
Tôi đã tái phát căn bệnh này tới 3 lần. Cả 3 lần ấy, đều được điều trị bằng Tanganil 500 mg - 5ml và đều khỏi bệnh. Nhưng chúng cũng leo thang, lần trước tiêm VEN 2 ống, lần sau 3 ống và bây giờ tiêm cả 5 ống mới khỏi. Bạn nên nhớ rằng, từ Thiểu năng tuần hoàn não (TNTHN) đến Đột quỵ tai biến mạch máu não khoảng cách rất gần, vì vậy, những ai đã bị TNTHN, rối loạn tiền đình, thì phải hết sức thận trọng, khẩn trương chữa trị ngay, kẻo muộn.
Điều trị rối loạn tiền đình theo phương pháp dân gian
1- Sử dụng ngay bài thuốc “Đắp chân phòng chống đột quỵ” – Bài thuốc số 1, tôi đã viết. Đây là bài thuốc đã cứu tôi trở lại với đời thường, trong khi 6 người cùng bệnh một kỳ đã chết. Ngày nay, số bệnh nhân chết trẻ vì đột quỵ tai biến mạch máu não không ngừng tăng lên, thì tại sao, bạn không dùng bài thuốc “đáp chân phòng chống đột quỵ”, một năm đắp một lần cho mình (Đừng nghe quảng cáo, đắp duy nhất 1 lần trong đời). (Hay vì bài thuốc này xuất sứ Trung Quốc, hàng ngàn năm tuổi, mà hắt hủi, phủ nhận công dụng bài thuốc, như 4 tác giả: Ông Nguyễn Xuân Hướng – nguyên chủ tịch hội Đông y Việt Nam, ông Đại tá – Th,s – Bác sỹ Hoàng Khánh Toàn, trưởng khoa Đột quỵ não – TS-Bác sỹ Nguyễn văn Thông - Trưởng Đông y bệnh viện TW Quân đội 108 – Hà Nội, và VTV1 trực tiếp phát bài của ông Nguyễn Xuân Hướng? Tôi đã gửi thư phản đối và yêu cầu được trả lời. Ông Nguyễn Xuân Hướng trả lời nước đôi, còn 3, khinh tôi, câm họng, (hay là không hoàn thành trách nhiệm trong việc trả lời tiếp công dân?)).

Bạn làm lấy bài thuốc này, mất thời gian, giá thành rẻ bèo. Nếu không tự làm, nhắn tin cho tôi, địa chỉ, số lượng vào số điện thoại (84) 0975819870, tôi gửi thuốc đến, có điều, giá thuốc tăng lên gấp đôi mất rồi. Đến nay, hàng ngàn người đắp thuốc cùng tôi, không ai bị đột quỵ.
2- Bài thuốc từ TS. Trần Xuân Nguyên
Biểu hiện: Nhức đầu, choáng váng, hoa mắt, ngực đầy tức, nôn và buồn nôn, không muốn ăn, người ậm ạch, béo phì, mệt mỏi, ngủ nhiều, rêu lưỡi trắng, nhợt. Mạch hoạt.
Bài thuốc: bán hạ 16g, bạch truật 16g, trần bì 12g, mạch nha 16g, phục linh 16g, hoàng kỳ 12g, nhân sâm 6g, trạch tả 12g, thương truật 16g, thiên ma 12g, thần khúc 16g, hoàng bá 12g, can khương 6g. Bán hạ chế, bạch truật tẩm nước vo gạo sao, hoàng kỳ chích mật, thiên ma cám sao, hoàng bá rượu sao, can khương sao giòn. Các vị trên sắc với 1.700ml, lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống ấm, chia đều 5 phần, uống trong ngày.
Biểu hiện: đau đầu, choáng váng hoa mắt, căng cắn buốt 2 thái dương, lưng đau, ù tai, phiền khát, ít ngủ, ra mồ hôi trộm, miệng đắng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít. Mạch tế sác.
Bài thuốc: thiên ma 16g, câu đằng 10g, thạch quyết minh 16g, sơn chi tử 12g, hoàng cầm 10g, ngưu tất 12g, đỗ trọng 12g, ích mẫu 10g, tang ký sinh 12g, phục thần 16g, hà thủ ô trắng 12g. Thiên ma cám sao, thạch quyết minh sống + 1.800ml nước, sắc còn 900ml. Các vị còn lại cho vào sắc lọc bỏ bã lấy 250ml, chia đều 5 phần, uống trong ngày.
Biểu hiện: hoa mắt, chóng mặt, choáng váng, chân tay bủn rủn, sắc mặt trắng bệch, môi nhợt, ăn kém, ngại nói, thở ngắn, tim hồi hộp, tiểu tiện sẻn, đại tiện lỏng, nặng thì choáng ngất, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi bệu.
Bài thuốc: nhân sâm 8g, hoàng kỳ 16g, bạch truật 16g, phục linh 12g, cam thảo 6g, trần bì 8g, quế tân 6g, thục địa 24g, đương quy 16g, bạch thược 12g, viễn chí 6g, ngũ vị tử 6g. Hoàng kỳ chích mật, bạch truật hoàng thổ sao, viễn chí bỏ lõi chế. Các vị trên sắc với 1.800ml, lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống ấm, chia đều 5 phần, uống trong ngày.
Biểu hiện: đau đầu từng cơn, đầu choáng, hoa mắt, chân tay lạnh, đầu nóng, mặt nóng bừng bừng. Ăn uống kém, sôi bụng. Nặng thì choáng váng, có thể ngã ngất kèm theo ngũ canh tiết tả, chất lưỡi bệu. Mạch trầm tế, vô lực.
Bài thuốc: hoài sơn 16g, trạch tả 12g, đan bì 12g, sơn thù 16g, bạch linh 12g, thục địa 32g, nhục quế 4g, hắc phụ tử 4g. Các vị trên sắc với 1.700ml, lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống ấm, chia đều 5 phần, uống trong ngày.
Để phòng bệnh thiểu năng tuần hoàn não, cách tốt nhất là thường xuyên tập thể dục thể thao. Đối với người làm việc văn phòng, cần tránh ngồi quá lâu trước máy vi tính. Trong quá trình điều trị, người bệnh cần có chế độ ăn uống khoa học, hạn chế ăn mỡ động vật, thức ăn từ tạng phủ động vật như tim, gan, óc… duy trì cân nặng, tránh thừa cân, béo phì, giảm lo âu, căng thẳng... Khi đã mắc bệnh thì phải cẩn trọng trong tư thế sinh hoạt như không nên quay cổ một cách đột ngột hoặc đứng lên ngồi xuống quá nhanh, nên ngồi hoặc nằm ngay xuống nếu cảm thấy chóng mặt...
Kính chúc thính giả sức khỏe. Đường liên kết của video



Thứ Tư, 24 tháng 6, 2020

BÀI 33 – KHOAI LANG – TÁC DỤNG – CÁCH DÙNG


Một trong tứ trụ lương thực của nền nông nghiệp Việt Nam là khoai lang. Sản phẩm này thân thiện và gắn bó với nhà nông bởi nó vừa là thực phẩm, vừa là lương thực của người Việt. Thời buổi “ăn khoai lang, trả tiền bánh rán” qua lâu rồi. Giờ đây khoai lang đã trở thành đặc sản. Công dụng mà nó mang lại quá tuyệt vời.

33.1 Rau khoai lang
- Rau khoai lang giúp thanh nhiệt, giải độc, giảm nóng trong. Thành phần diệp lục tố dồi dào trong rau khoai lang giúp tăng cường đào thải chất độc ra khỏi cơ thể.
- Rau khoai lang giúp nhuận tràng, điều trị táo bón: Trong lá rau khoai lang chứa 1,95 – 1,97% chất nhựa tẩy có tác dụng nhuận tràng, rau có vị ngọt, thanh mát, hàm lượng chất xơ dồi dào giúp giảm táo bón hiệu quả. Do đó, khi bị táo bón, khó đi đại tiện bạn chỉ cần ăn rau khoai lang tình trạng này sẽ nhanh chóng được giải quyết.
- Rau khoai lang giúp chống lại sự oxy hóa trong cơ thể: Trong rau khoai lang chứa một loại protein có khả năng chống oxy hóa hiệu quả. Loại protein này chứa 1/3 hoạt tính chống oxy hóa của glutathione, một trong những thành phần quan trọng giúp tạo ra các chất chống lại sự oxy hóa của cơ thể.
- Phòng tránh bệnh tiểu đường: Trong rau khoai lang, nhất là khoai lang đỏ có chứa chất gần giống với insulin, giúp hạ đường huyết, giảm lượng đường trong máu. Do đó, những người mắc bệnh tiểu đường nên thường xuyên sử dụng loại rau này.
- Giúp chống béo phì: Những người đang có ý định giảm cân nên tăng cường ăn nhiều rau lang, nhất là rau lang luộc. Lượng chất xơ dồi dào có trong rau lang sẽ giúp bạn có cảm giác no lâu hơn, từ đó giảm lượng thức ăn nạp vào cơ thể.
- Giúp giảm nghén ở bà bầu, lợi sữa: Rau lang có tác dụng giảm ốm nghén, chán ăn, nôn ọe ở phụ nữ mới mang thai do chứa nhiều vitamin B6. Phụ nữ mới sinh nhưng ít sữa nên xào rau lang với thịt heo để ăn sẽ giúp về sữa hiệu quả.
- Rau khoai lang chữa trị thận âm hư, đau lưng, mỏi gối: Công dụng chữa thận âm hư, đau lưng, mỏi gối của rau khoai lang đã được truyền lại từ lâu trong dân gian với cách thực hiện như sau: Dùng lá rau khoai lang sắc cùng mai rùa để uống sẽ mang lại hiệu quả tích cực.
- Rau khoai lang giúp chữa trị mụn nhọt: Để chữa trị mụn nhọt, mụn mủ, mụn viêm bằng rau khoai lang bạn có thể dùng lá khoai lang non, giã nát cùng một ít đậu xanh và vài hạt muối. Lấy hỗn hợp này bọc vào một mảnh vải sạch và đắp lên vết mụn từ 15 – 20 phút. Chỉ sau một vài lần thực hiện bạn sẽ thấy vết mụn xẹp dần đi, hút bớt mủ và nhanh lành vết thương hơn.
- Giúp điều trị bệnh quáng gà: Dùng ngọn rau khoai lang xào cùng gan gà, gan lợn để ăn mỗi tuần 1 – 2 lần cũng sẽ cải thiện tình trạng quáng gà.
- Rau khoai lang tốt cho phụ nữ bị băng huyết: Phụ nữ bị băng huyết có thể dùng một nắm lá rau lang rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước uống cũng giúp nhanh cầm máu hơn.


33.2 Củ khoai lang
Khoai lang được mệnh danh là một "siêu thực phẩm".
Khoai lang là món ăn bình dân phổ biến hàng đầu trong nhóm thực phẩm nhưng lại có giá trị dinh dưỡng vô cùng phong phú, có nhiều tác dụng tuyệt vời cho sức khỏe.
Theo nghiên cứu của Đông y, khoai lang có vị ngọt, tính kiềm, có lợi cho việc duy trì sự cân bằng a xít trong máu.
Khoai lang chứa một lượng lớn protein kết dinh, polysaccharides, chất nhầy, mang lại tác dụng giúp cơ thể có thể duy trì sự linh hoạt của máu não và tim, từ đó có thể ngăn chặn sự xuất hiện của bệnh xơ vữa động mạch, tốt cho đường hô hấp, đường tiêu hóa, mang lại tác dụng bôi trơn khoang khớp.
Ngoài ra, khoai lang có chứa một lượng lớn chất xơ, có thể thúc đẩy nhu động ruột, ngăn ngừa táo bón hiệu quả và giảm tỷ lệ ung thư trực tràng và
Hơn nữa, khoai lang là món ăn chứa ít calo, tạo cảm giác no rất mạnh mẽ, là một món ăn có thể làm thức ăn chính (ăn khoai trừ bữa) hoặc có thể làm thức ăn vặt, ăn bữa phụ. Do có thể mang lại cảm giác no nhanh chóng nên khoai lang là thực phẩm hàng đầu giúp bạn giảm cân.
Năng lượng của khoai lang chỉ bằng 1/3 so với cơm, trong khi chứa rất ít chất béo và cholesterol. Ngoài ra, khoai lang còn chứa nhiều chất xơ và chất keo, có thể giúp làm hoặc ngăn đường chuyển hóa thành chất béo, vì vậy bạn không phải lo lắng về việc bị béo khi ăn khoai. Sau đây là  tác dụng của khoai lang
1. Ngăn ngừa thiếu vitamin A
Vì chứa lượng beta carotene cao nên khoai lang là một nguồn cung vitamin A tuyệt vời cho cơ thể. Sau khi chúng ta ăn khoai lang, beta carotene có trong khoai sẽ được gan chuyển thành vitamin A, mỗi phân tử beta carotene tạo ra hai phân tử vitamin A.
Cơ thể chúng ta cần vitamin A để có thể chống lại các bệnh nhiễm trùng khác nhau và tăng khả năng chống nhiễm trùng về sau.
2. Giảm mức độ căng thẳng
Khoai lang có lượng magie cao, một khoáng chất quan trọng để cơ thể hoạt động tốt. Ngoài ra, magie còn có một công dụng tuyệt vời là giúp giảm lo lắng và căng thẳng.
Người bị thiếu magie có liên quan mật thiết đến nguy cơ rơi vào căng thẳng, trầm cảm và lo lắng cao hơn. Do đó, việc ăn khoai lang có thể giúp bổ sung lượng magie, hỗ trợ điều trị trầm cảm và các hành vi liên quan đến lo lắng.
3. Thúc đẩy hoạt động chống viêm
Không chỉ có chứa một lượng vitamin tốt có đặc tính chống viêm tuyệt vời mà khoai lang còn có nồng độ choline cao. Choline là một chất dinh dưỡng rất tuyệt vời. Một trong những lợi ích tốt nhất của choline là làm giảm phản ứng viêm của cơ thể nên dẫn đến tình trạng viêm ít hơn. Ngoài ra, khoai lang còn chứa anthocyanin, chất quan trọng để ngăn ngừa và giảm viêm trong các tế bào ung thư ruột kết, giảm sự tăng sinh tế bào ở một số tế bào ung thư.
Do có chứa choline và anthocyanin mà khoai lang trở thành một thực phẩm thiết yếu trong việc giúp giảm và ngăn ngừa viêm.
4. Ngăn ngừa, bảo vệ và điều trị ung thư
Khoai lang tím đặc biệt hiệu quả trong việc chống ung thư. Các thành phần có trong khoai lang tím có thể ức chế sự phát triển của các bệnh ung thư cụ thể như ung thư dạ dày, ung thư vú và ung thư ruột kết. Nồng độ anthocyanin cao trong khoai lang tím là lý do giải thích vì sao loại củ này có ích trong hoạt động chống ung thư trong ung thư vú và ung thư dạ dày.
Chiết xuất từ ​​khoai lang có thể tiêu diệt các tế bào ung thư tuyến tiền liệt, đảm bảo rằng ung thư không lan rộng hoặc phát triển đến bất kỳ bộ phận nào khác của tuyến tiền liệt.
5. Giúp bảo vệ vết loét
Tình trạng loét xảy ra khi các mô bị viêm bong ra và có thể gây đau đớn rất nhiều. Chiết xuất từ ​​khoai lang rất tốt cho việc bảo vệ các mô đường tiêu hóa khỏi những vết loét do việc dùng thuốc aspirin gây ra. Vì vậy, khoai lang có thể được sử dụng trong việc quản lý và điều trị loét đường tiêu hóa.
6. Giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh tim mạch
Khi quá trình oxy hóa diễn ra trong cơ thể có thể làm xuất hiện các biến chứng như xơ vữa động mạch, dẫn đến sự phát triển của nhiều bệnh tim mạch.
Các chất chiết xuất từ ​​khoai lang chứa hàm lượng polyphenol cao, sẽ ngăn chặn quá trình oxy hóa, giúp làm giảm nguy cơ phát triển các bệnh tim mạch. Loại củ này cũng chứa các chất xơ hòa tan có liên quan mật thiết đến việc giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. Do đó, anthocyanin, chất xơ, polyphenol… có trong những củ khoai lang rất hữu ích trong việc chống lại các bệnh về tim mạch.
7. Chứa thuộc tính kháng khuẩn
Các chất chiết xuất từ ​​những củ khoai này có chứa đặc tính kháng khuẩn chống lại vi khuẩn gây bệnh thương hàn và viêm phổi. Hàm lượng chất xơ trong khoai lang có thể giúp làm giảm sự phát triển của vi khuẩn trong thực phẩm. Đây là lý do tại sao khoai lang được sử dụng trong phòng ngừa và điều trị các loại nhiễm trùng và nhiều bệnh khác nhau.
8. Cải thiện tóc và da
Loại củ này rất giàu vitamin A, C và E tốt cho tóc và da.
Vitamin E có khả năng làm tăng sự phát triển và tăng mật độ tóc ở những người bị rụng tóc nhiều. Nguyên do là loại vitamin này có đặc tính chống oxy hóa có thể giúp giảm một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng rụng tóc là stress oxy hóa.
Vitamin C được sử dụng phổ biến trong điều trị các vấn đề về da liễu như điều trị tăng sắc tố và lão hóa da. Vitamin C cần thiết cho quá trình tổng hợp collagen, một loại protein cấu trúc quan trọng của da. Loại vitamin này cũng có đặc tính chống viêm nên giúp quản lý các vấn đề về da như mụn trứng cá và giúp vết thương nhanh lành.
9. Hỗ trợ tiêu hóa
Nhiều người biến đến tác dụng của khoai lang là giúp cải thiện các vấn đề tiêu hóa và sức khỏe đường ruột do loại củ này có hàm lượng chất xơ cao. Việc tiêu thụ khoai lang có thể làm tăng lượng chất xơ cần thiết cho cơ thể giúp quá trình tiêu hóa diễn ra bình thường. Loại củ này cũng rất hữu ích trong việc ngăn ngừa táo bón. Do đó, bạn hoàn toàn có thể thêm khoai lang vào thực đơn cho trẻ để con được hưởng lợi ích tuyệt vời này.
10. Tăng khả năng sinh sản
Nhờ lượng vitamin A cao mà khoai lang trở thành một trong những loại rau tốt nhất cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ vì giúp tăng cường khả năng sinh sản. Đây có lẽ là một tác dụng của khoai lang mà ít người biết đến.
Vitamin A đóng vai trò chính trong việc cải thiện hiệu suất sinh sản và sự thiếu hụt loại vitamin này có thể dẫn đến vô sinh thứ phát ở phụ nữ. Ngoài ra, khoai lang còn có chứa sắt, một khoáng chất rất tốt trong việc thúc đẩy khả năng sinh sản. Do đó, việc tăng lượng sắt và vitamin A từ khoai lang có thể giúp tránh nguy cơ vô sinh thứ cấp và giảm nguy cơ vô sinh liên quan đến vấn đề rụng trứng ở phụ nữ.
11. Cải thiện thị lực
Vitamin A có trong khoai lang giúp cải thiện thị lực. Loại vitamin này không chỉ rất quan trọng trong sự hình thành các sắc tố khác nhau chịu trách nhiệm cho sự hấp thụ ánh sáng của mắt mà cũng duy trì cấu trúc thích hợp của võng mạc.
Tình trạng thiếu vitamin A sẽ dẫn đến thị lực kém và cũng có thể là nguyên nhân gây mù lòa. Ngoài ra, tình trạng này cũng liên quan đến các bệnh về mắt như loét giác mạc, khô giác mạc và viêm kết mạc.
Vitamin A, C và E có trong loại củ này rất tốt trong việc cải thiện thị lực tốt hơn và ngăn ngừa các vấn đề về mắt.
12. Tăng cường trí nhớ
Khoai lang chứa anthocyanin, một chất có tính chống oxy hóa mạnh. Do đó, việc ăn khoai lang có thể đem lại hiệu quả cao trong vấn đề giúp tăng cường trí nhớ.
13. Giúp phòng ngừa bệnh tiểu đường
Lá rau khoai lang có đặc tính giảm đường huyết, vì ở phần đọt rau có chứa một chất gần giống insulin (ở lá già không có chất này). Vì thế, những người bệnh tiểu đường có thể dùng đọt rau khoai lang non để ăn.
14. Phòng ngừa bệnh táo bón
Lá khoai lang còn có tác dụng chữa táo bón cực hiệu quả. Phần lá rau khoai lang có chứa nhiều chất xơ nên giúp nhuận tràng. Bên cạnh đó, chất nhựa từ lá khoai lang cũng có tác dụng nhuận trường, ngăn ngừa chứng táo bón.
15. Thanh nhiệt, giải độc
Rau khoai lang có tác dụng hiệu quả trong việc thanh nhiệt, làm mát cơ thể. Đặc biệt, loại rau này rất giàu chất diệp lục giúp làm sạch máu, loại bỏ độc tố trong cơ thể.
16. Giúp giảm cân
Rau khoai lang có nhiều chất xơ nên khi ăn sẽ tạo cảm giác no lâu. Những người trong thời gian ăn kiêng giảm cân có thể ăn rau khoai lang luộc cùng với cơm, cháo... sẽ có tác dụng giảm cân hiệu quả.
17. Chống lại sự oxy hóa trong cơ thể
Trong rau khoai lang có chứa một loại protein độc đáo có khả năng chống lại sự oxy hóa đáng kể. Loại protein này có khoảng 1/3 hoạt tính chống ôxy hóa của glutathione - một trong những chất quan trọng có vai trò trong việc tạo các chất chống ôxy hóa trong cơ thể.
18. Phòng chống bệnh tim mạch, đột quỵ
Các nhà khoa học đã phát hiện chất lutein và zeaxanthin có trong rau lang rất có ích. Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc phòng chống bệnh tim mạch vành và đột quỵ. Bằng chứng từ thực nghiệm cho thấy, lutein từ dinh dưỡng rau lang đã làm giảm lượng cholesterol xấu trong thành động mạch một cách rõ rệt.
33.3 Những lưu ý khi ăn rau lang để khỏi 'gây độc' cho cơ thể
Mặc dù khoai lang là món ăn được đánh giá rất cao, có danh y từng nói rằng đây là món "siêu thực phẩm" tốt nhất thế giới, nhưng dù vậy, đây lại là món ăn không phải tốt cho tất cả mọi người. Sau đây là những lưu ý khi ăn khoai lang để không làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
Không ăn rau khoai lang lúc đói vì điều đó sẽ khiến lượng đường huyết trong cơ thể giảm xuống thấp hơn.
1. Đã ăn khoai thì giảm ăn món chính
Khoai lang chứa một lượng carbohydrates tương đương với cơm, vì vậy, nếu bạn đã ăn khoai thì nên giảm lượng cơm ăn vào trong ngày để không bị quá dư thừa tinh bột.
Khi ăn khoai lang, các chất trong khoai sẽ dễ dàng tạo ra một lượng lớn khí trong đường tiêu hóa, có thể dẫn đến đầy bụng và ợ hơi, vì vậy, nếu bạn vẫn ăn cơm bình thường thì chỉ nên ăn thêm khoảng 100-200g khoai lang. Điều này sẽ giúp cân bằng dinh dưỡng, tốt cho sức khỏe.
2. Nên ăn khoai lang kết hợp với rau quả
Nếu bạn chỉ ăn mỗi khoai lang riêng biệt thì sẽ không đủ sự đa dạng dinh dưỡng. Hàng ngày khi ăn khoai lang, nên cố gắng kết hợp ăn thêm các loại rau xanh và trái cây, thực phẩm thuộc nhóm chất đạm để đảm bảo một bữa ăn đầy đủ chất. Ngoài ra, sự kết hợp giữa khoai lang và thực phẩm khác sẽ giúp cho bạn nhận được nhiều hơn những lợi ích sức khỏe kèm theo.
Ví dụ, khi ăn khoai, có thể ăn thêm món thịt lợn, giúp làm tăng khả năng hấp thụ, có thể thúc đẩy sự hấp thu chất carotenoid tan trong chất béo và vitamin E. Khi ăn khoai với một số món ăn mặn có thể điều chỉnh hương vị, giảm axit dạ dày và loại bỏ sự khó chịu của dạ dày do tích tụ khí.
3. Người có bệnh về dạ dày thì không nên ăn khoai lang, hoặc ăn hạn chế
Nếu ăn khoai lang khi đói bụng rất dễ làm kích thích tiết axit dạ dày, ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa của dạ dày. Đặc biệt, những người mắc các bệnh liên quan đến dạ dày, hoặc người có chức năng tiêu hóa yếu, dễ dẫn đến đau bụng, viêm loét dạ dày, bệnh nhân viêm dạ dày mãn tính nên tránh việc ăn khoai lang để không làm cho tình trạng đau trở nên tồi tệ hơn.
4. Thời điểm ăn khoai lang tốt nhất là vào buổi trưa
Bởi vì sau khi chúng ta ăn khoai lang vào cơ thể, những chất dinh dưỡng trong khoai lang, đặc biệt là canxi cần trải qua ít nhất 4 giờ đồng hồ mới có thể được hấp thu hết. Khi buổi chiều có nhiều ánh sáng, trời nắng sẽ hỗ trợ việc hấp thụ canxi nhanh hơn. Nếu ăn khoai vào buổi trưa, đến tối là có thể hấp thụ hết canxi, không làm ảnh hưởng đến việc hấp thụ thức ăn của bữa tối.
5. Cách ăn khoai lang tốt nhất là nên nấu chín kỹ
Do khoai lang có hàm lượng tinh bột cao, nếu nấu không chín hoặc ăn sống sẽ gây ra chứng khó tiêu, thực phẩm không được tiêu hóa toàn phần. Vì vậy, nên nấu chính kỹ là tốt nhất. Khi luộc khoai, nên nấu với nhiệt độ cao, để giúp làm nóng chất xơ hòa tan, không chỉ dễ tiêu hóa, mà còn làm tăng vị ngọt của khoai lang.
Điều quan trọng cần lưu ý là khoai lang phải được nấu chín và nấu chín kỹ, nếu không nó sẽ không được tiêu hóa và sẽ gây khó chịu. Cách truyền thống và giàu dinh dưỡng nhất chính là cắt khoai lang thành từng miếng và nấu trộn với ngô hoặc gạo, đây là một cách ăn rất tốt mà bạn nên duy trì.
(Tham khảo Soha.vn và helobacsy.com)
Đường liên kết của video



Thứ Năm, 18 tháng 6, 2020

BÀI 30 - QUẢ VẢI CHỮA BỆNH


Vải là loại quả rất quen thuộc với người dân Việt Nam, hầu hết mọi người đều thích ăn vải vì chúng có vị ngọt tự nhiên rất dễ ăn. Mùa hè là mùa vải chín nên đi trên đường chúng ta thường thấy rất nhiều nơi bán vải với giá thành không quá cao. Quả vải là vị thuốc quí, có rất nhiều công dụng. Ngày nay, phấn đấu theo tiêu chuẩn VietGap, nhân dân Lục Ngạn - Bắc Giang đã đưa quả vải Việt Nam lên tầm Quốc tế. Quả vải Việt Nam có mặt ở khắp nơi, mang vị ngọt đậm đà, thơm, mát bổ đến với tất cả mọi người trên trái đất. Quả vải đã lọt danh sách những sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu đạt hàng Tỷ Đô la, mang lợi nhuận không nhỏ cho nền Nông nghiệp nước nhà.
 Quả vải còn có tác dụng chữa bệnh tuyệt vời. Trong bài viết này, xin đưa ra các tác dụng của quả vải để mọi người cùng tham khảo.
Theo các chuyên gia, vải chứa một lượng chất dinh dưỡng rất cần thiết cho cơ thể con người, nên nó được xếp vào một trong những loại quả tốt cho sức khỏe. Không những, quả vải là loại trái cây hàng đầu giúp cải thiện sức khỏe tim mạch, phòng chống ung thư, giúp bạn có làn da đẹp và suối tóc óng ả, mà nó còn là hoa quả đầy ma lực cuốn hút con người. Mùa hè đến là thời điểm tuyệt vời để thưởng thức trái vải thơm ngon và đầy hương vị.

Theo mô tả của các nhà thực vật học tại các nước phương Tây, vải có hương vị giống quả nhãn và chôm chôm. Bên ngoài trái vải được bao phủ bởi lớp vỏ hơi ráp có màu đỏ hồng rất đẹp. Bên trong có cùi trắng ngọt lịm. Ở Ấn Độ, vải được gieo trồng ở Muzaffarpur, Bihar và Bắc Ấn Độ. Muzaffarpur sản xuất ra khoảng 75% tổng lượng vải của Ấn Độ.

Vải mang ý nghĩa là “quà tặng cho hoàng gia”. Lợi ích của trái vải đã được chứng tỏ ở các nước như Trung Quốc hay Ấn Độ và được ghi chép lại trong các sách cổ của Trung Hoa. 
  1. Phòng chống ung thư
Loại trái cây này chứa chất flavonoid giúp chống lại căn bệnh chết người như ung thư. Nó còn chứa flavones, quercitin và kaemferol là các hợp chất cực mạnh làm giảm sự tăng trưởng của tế bào ung thư. Trái vải có đặc tính ấn tượng giúp phòng chống ung thư vú.
  2. Điều hòa huyết áp: Trong quả vải có một lượng kali nhất định giúp cơ thể kiểm soát được huyết áp, những ai bị huyết áp cao thì nên ăn vải để cân bằng cơ thể. Ngoài ra, trong quả vải có hàm lượng natri rất thấp nên có thể nói đây là loại trái cây thích hợp cho việc điều hòa, kiểm soát huyết áp. Bạn cũng có thể dùng quả vải ngâm rượu và từ từ cảm nhận những tác dụng của rượu vãi mang lại cho chúng ta nhé.

3. Ngăn ngừa bệnh tim
Vải giúp bình ổn huyết áp và nhịp tim, do đó giúp chống lại đột quỵ và bệnh tim mạch. Một cốc nước vải mỗi ngày giúp nhịp tim trở lại bình thường. Vải còn chứa lượng polyphenol cao thứ hai trong các loại hoa quả giúp cải thiện sức khỏe tim mạch. Chất chống oxy hóa có trong quả vải cải thiện hệ miễn dịch, làm chậm lại sự tiến triển của bệnh thoái hóa võng mạc và ngăn ngừa các bệnh liên quan đến tim mạch.
Từ 3 công dụng quả vải mang lại trên đây, mà người ta kháo nhau rằng “muốn tránh ung thư, đột quị” hãy ăn vải thiều. Quả không sai!
4. Hỗ trợ tiêu hóa
Vải giúp hệ tiêu hóa khỏe, làm sạch dạ dày, giúp ăn ngon miệng và chữa chứng ợ nóng cũng như cũng như cảm giác nóng dạ dày. Vải cũng giúp tăng cường mức năng lượng trong cơ thể và góp phần mang lại sức khỏe cho cả gia đình bạn. Hạt vải có chứa các chất làm se được sử dụng để chữa trị các bệnh đường tiêu hóa và giúp cơ thể đào thải giun đường ruột. Trái vải còn chứa chất xơ hòa tan giúp kiểm soát các vấn đề gặp phải ở đường ruột và giữ dạ dày khỏi các hợp chất độc cũng như giúp làm sạch ruột kết.
5. Giúp xương khỏe mạnh
Vải là nguồn cung dồi dào phốt pho và ma giê hỗ trợ xương chắc khỏe và các chất khoáng dẫn truyền như đồng và mangan giúp cải thiện tình trạng giòn xương. Cùng với đó, kẽm và đồng tăng cường hiệu quả của vitamin D, làm tăng sự hấp thụ can xi đồng nghĩa với việc duy trì sức khỏe của xương.
6. Vitamin C
Đây là loại vitamin mà cơ thể chúng ta không thể tự tổng hợp được. Tiêu thụ các loại thực phẩm giàu vitamin C giúp cơ thể tăng cường khả năng đề kháng các nhân tố gây bệnh truyền nhiễm và loại bỏ các gốc tự do nguy hiểm gây ra viêm nhiễm. Quả vải rất tốt cho ai đang bị sốt, cảm lạnh, hay viêm họng. Vải cũng hỗ trợ tiêu hóa giúp nhận được dưỡng chất tối đa cho cơ thể. Vitamin C tốt cho làn da, bộ xương và các mô cơ. Do đó nó là loại vitamin cực kỳ quan trọng đối với cơ thể chúng ta.
7. Vitamin B
Vải là nguồn cung các hợp chất vitamin B như thiamine, riboflavin, niacin và folate. Những loại vitamin này giúp cơ thể trao đổi chất carbonhydrate, protein và chất béo. Nó cũng chứa hàm lượng Beta carotene cao giúp tăng cường hệ miễn dịch và cải thiện chức năng gan cũng như các cơ quan khác trong cơ thể.
8. Giảm cân
Quả vải có hàm lượng calorie thấp, không chứa chất béo bão hòa hay cholesterol và giàu chất xơ, rất cần thiết đối với ai đang muốn giảm cân.
9. Cải thiện làn da
Vải giúp nuôi dưỡng làn da, giảm sự phát triển của mụn. Trái vải cũng giúp da mịn màng hơn. Vải là nguồn cung vitamin C tuyệt vời và các dưỡng chất khác cần thiết cho làn da của bạn.
 10. Chống lão hóa
Làn da của bạn bắt đầu trở nên lão hóa khi bạn có tuổi. Ô nhiễm môi trường, tia UV và khói bụi cũng làm lão hóa sớm làn da hơn so với tự nhiên. Các gốc tự do khiến làn da bị lão hóa. Vì trái vải rất giàu vitamin C giúp chống lại gốc tự do. Nó cũng chứa oligonol chống lão hóa và giảm nám da. Do đó, ăn vải hay dùng vải làm mặt nạ dưỡng da rất hiệu quả giúp các dấu hiệu lão hóa như nếp nhăn hay tàn nhang biến mất.
11. Chống lại các gốc tự do
Trái vải chứa hàm lượng chất chống oxy hóa như vitamin C, hợp chất của vitamin B và flavonoid cao. Những chất chống oxy hóa này bảo vệ cơ thể khỏi stress gây ra bởi ô nhiễm và tia UV. Các gốc tự do được tạo ra từ các phân tử bị oxy hóa và chúng đảo ngược chức năng của tế bào để tạo thành tế bào ung thư. Các chất chống oxy hóa giúp trung hòa các gốc tự do này, do đó bảo vệ tế bào da khỏi bị tổn thương. Bằng cách này, quả vải có thể bảo vệ chúng ta khỏi bệnh ung thư da hay viêm nhiễm.
12. Các dưỡng chất nuôi dưỡng làn da
Vải giàu các chất thân thiện với làn da như thiamin, niacin và đồng. Thiamin hỗ trợ cơ thể trao đổi chất béo và protein giúp da khỏe mạnh. Niacin thúc đẩy mức độ hydrat trên da trong khi đồng, với liều lượng rất nhỏ giúp đẩy nhanh việc hồi phục làn da bị tổn thương. Tất cả những lợi ích này khiến cho vải trở thành siêu trái cây cho làn da đẹp.
13. Duy trì mái tóc khỏe mạnh
Tất cả chúng ta đều khao khát một mái đầu khỏe mạnh với suối tóc dài óng ả. Một chế độ dinh dưỡng cân bằng là điều sống còn để có suối tóc khỏe mạnh vì nó giúp cung cấp oxy và các dưỡng chất để nuôi dưỡng nang tóc. Vải với các dưỡng chất vitamin C, niacin và thiamin có lợi cho sức khỏe mái tóc của bạn.
Vitamin C trong vải giúp lưu thông, cung cấp đủ máu để nuôi dưỡng nang tóc.
Những lưu ý khi ăn quả vải
– Nếu các bạn đang mắc các chứng bệnh như đa xơ cứng, lupus, viêm khớp dạng thấp thì cần thận trọng khi ăn quả vải, tốt nhất chúng ta nên xin lời khuyên của bác sĩ có nên ăn hay không khi đang mắc bệnh.
– Đối với một số người khi ăn vải có thể sẽ bị dị ứng như phù nề da, tiêu chảy, đau đầu, chóng mặt,…nên nếu ai có dấu hiệu thì không nên ăn loại quả này.
- Và đối với những người bị tiểu đường thì không được ăn vì nó sẽ làm tăng hàm lượng đường trong máu. Kể cả những người tiền tiểu đường cũng không nên ăn quá nhiều vì có thể sẽ bị mắc bệnh một cách nhanh chóng.
– Ăn vải là tốt nhưng nếu ăn quá nhiều sẽ dẫn đến nóng trong người, làm mất sự cân bằng của cơ thể, dễ gây nhiệt miệng, mụn nhọt, chảy máu mũi,…Bên cạnh đó, nếu bạn sắp phải phẫu thuật thì không nên ăn vải trước 2 tuần để không bị ảnh hưởng về lượng máu trong cơ thể.
Điều cuối cùng: Vải cũng có thời kỳ hoàng kim. Đến tháng Bảy (âm lịch), khi Tu Hú kêu rộn rã, khi hoa ngâu nở trắng cành, ăn quả vải không còn thú vị nữa. Mùa sau, vải lại vậy, hoa quả này, giải khát như ông hoàng, bà chúa, xứng đáng là những hoa quả bậc nhất phục vụ Con người. Ăn 10 quả vải trong một ngày, bạn là người thông minh, bệnh tật xa lánh bạn. Kính chúc bạn đọc sức khỏe.
Mời xem V-Clip


Thứ Sáu, 12 tháng 6, 2020

BÀI 26 - MƯỚP ĐẮNG


26.1- CỤ NGUYỄN DU KHÔNG PHẢI LÀ THÀY THUỐC
Cụ Nguyễn Du đã để lại hậu thế “Truyện Kiều” bất hủ. Những áng thơ tuyệt vời đã đi vào lòng người Việt Nam sâu sắc đến độ ngâm nôm Thúy Kiều, bói Kiều, lẩy Kiều…như một thú vui tao nhã của giới thượng lưu, văn sỹ.
Hà Nội, những ngày tầm tã mưa rơi (thời tôi viết bài này), ngâm thơ Thúy Kiều, cách giải trí mà tôi thưởng thức.
    811        Tình cờ chẳng hẹn mà nên
    Mạt cưa mướp đắng đôi bên một phường
           Chung lưng mở một ngôi hàng
    Quanh năm buôn phấn bán hương đã lề.

Cụ đã lấy điển tích sau: Hàn sĩ Thúc Thôi được hưởng gia tài cha mẹ để lại. Học hành chẳng ra gì, lại biếng nhác, nên thi mãi vẫn trượt. Chán nản bút nghiên, chàng ta bán hết gia tài, ăn tiêu rồi cũng hết, không có gì để sống. Bà con lối xóm không nỡ để một nho sinh chết đói nên tìm cách mai mối cho nàng Lưu Di, một thiếu phụ trẻ góa chồng, đảm đang.
Sống chung được thời gian ngắn, Thúc Thôi lại quen thói lười biếng, cả ngày chỉ nghêu ngao, không chịu làm lụng, ăn bám vợ đến hết cả vốn liếng của Lưu Di đã dành dụm được. Lưu Di cắn răng chịu đựng, nhưng đến lúc cùng cực quá, nàng phải thưa với chồng:
– Lang quân cam chịu cảnh nghèo đói này mãi sao?
– Ta chỉ sống với văn chuơng chữ nghĩa, từ nhỏ đến lớn chỉ biết đọc sách ngâm thợ Nay ta phải biết làm chi cho ra tiền đây?
Lưu Di e dè:
– Văn chương chữ nghĩa không bằng ai thì thôi, cũng phải kiếm việc khác làm ăn sinh sống chứ.
Thúc Thôi cười khẩy:
– Hiền thê ơi, đừng quá âu lo. Hôm nay ta là hàn sĩ, ngày mai đỗ đạt, thì tha hồ phú quí vinh hoa. Thôi được, trong lúc đợi bảng vàng đề tên, ta sẽ nghĩ ra một cách gì đó, không cần phải làm lụng cực nhọc, mà vẫn hái ra tiền.
Rồi mấy ngày sau, người ta thấy Thúc Thôi lẩn quẩn đây đó, lúc ra chợ, lúc vào xóm, như một học giả suy tư. Cuối cùng, chàng ta đem về một thúng mạt cưa, khoe vợ:
– Món hàng này không vốn mà bán được tiền. Mạt cưa này thợ cưa vất đi, ta lấy về đem ra chợ bán, giả làm cám heọ, sẽ có khối người bị lừa.
Lưu Di ngăn cản:
– Sao lại làm việc gian dối như vậy, thật là bất nhân.
Thúc Thôi dạy khôn:
– Miễn sao được tiền thì thôi! Đời mà! khôn sống, dại chết.
Không kể lời khuyên can của vợ, sáng sớm hôm sau, Thúc Thôi bưng thúng mạt cưa ra chợ, rao bán cám. Nhưng cho đến chiều tối vẫn chưa có ai bị lừa. Hôm sau, Thúc Thôi lại bưng thúng cám dởm ra chợ lần nữa. Đến chạng vạng, thì may thay, có một nàng đội thúng mướp trái xanh mởn đi ngang qua. Cô nàng mời:
– Tôi đang muốn bán thúng mướp tươi này để lấy tiền mua cám heo. Chúng ta thỏa thuận hàng đổi hàng nhé.
Thúc Thôi mừng rỡ, ỌK ngay, phen này trúng mánh, nhẩm tính thúng mướp cũng bán được bộn tiền. Chàng ta hí hửng bưng thúng mướp về khoe vợ. Lưu Di bật cười:
– Trời đất! Đây là loại mướp đắng, loại trái mọc hoang trên núi, không ăn được. Ừ mà thôi , như vậy cũng hay, cùng là một phường lừa phỉnh nhau, mướp đắng đổi lấy mạt cưa, không ai thua ai!
 Phỏng theo https://soanbaionline.net/2016/02/truyen-kieu-tron-bo-5.html
Cụ đã không chú ý đến khía cạnh Y học của Mướp đắng. Không chỉ là một trong những món ăn được nhiều người ưa thích, mướp đắng còn có công dụng như một vị thuốc chữa ho, tiểu đường, viêm họng…
Mướp đắng (hay khổ qua) là một loại quả rất giàu vitamin và khoáng chất như protein, lipit, cacbon hydrat, canxi, kali, magie, sắt…
Theo Đông y, mướp đắng vị đắng, lạnh; vào tỳ vị tâm can có tác dụng thanh nhiệt, giải độc. Mướp đắng dùng cho các trường hợp nhiệt bệnh sốt nóng mất nước, hội chứng lỵ, viêm cấp tính đường tiết niệu, sỏi đường tiết niệu, mụn nhọt, viêm kết mạc mắt cấp tính (đau mắt đỏ), bệnh tiểu đường.
Theo y học hiện đại, mướp đắng có tác dụng diệt vi khuẩn và virus, chống lại các tế bào ung thư; hỗ trợ đắc lực cho bệnh nhân ung thư đang chữa bằng tia xạ. Trong thành phần dinh dưỡng của mướp đắng có nhiều vitamin C với hàm lượng khoảng 120 mg, cao hơn nhiều so với dâu tây (80 mg) và chanh (90 mg).
Lượng vitamin C trong mướp đắng giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể, kháng viêm tốt, ngăn ngừa và có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư… Kali trong mướp đắng chứa có tác dụng giảm huyết áp, beta-carotene giúp sáng mắt, giúp điều trị chứng trào ngược axit và chứng khó tiêu.
Mướp đắng vị đắng, lạnh tác dụng thanh nhiệt, giải độc.
Bên cạnh đó, do chứa chứa thành phần vị đắng đặc thù nên mướp đắng còn có tác dụng ức chế quá trình hưng phấn của trung tâm điều nhiệt trong cơ thể nên đạt tác dụng giải nhiệt. Mướp đắng sau khi chín có màu vàng đỏ như đào, vị đắng nhẹ, là chất tốt bình can lợi đởm (tốt cho gan mật), thanh giải huyết nhiệt (làm mát máu).
Người bệnh viêm gan vàng da nên ăn thường xuyên, cũng có thể dùng chữa bệnh trĩ do nóng ruột gây ra. Đối với những người bị các vấn đề về đường ruột như đau dạ dày, đại tràng, táo bón thì mướp đắng là bài thuốc chữa bệnh tuyệt vời. Mướp đắng chứa nhiều chất xơ giúp thực phẩm được tiêu hóa dễ dàng, ngăn chặn, phòng chống các bệnh về đường tiêu hóa.
Mướp đắng còn giúp cải thiện và tăng cường thị lực cho mắt, làm giảm các bệnh về mắt như nhiễm trùng mắt, đục thủy tinh thể, thoái hóa điểm vàng.
26.2 - MỘT SỐ BÀI THUỐC CHỮA BỆNH CÓ MƯỚP ĐẮNG
Chữa ho
Mướp đắng: 1-2 quả. Rửa sạch, bổ làm đôi, nấu với nước, lấy nước uống trong ngày.
Chữa thấp khớp
Lá mướp đắng 8 g, dây đau xương sao 8 g, cây xấu hổ 8 g, rễ nhàu 8 g, cỏ xước 8 g, cây vòi voi sao 8 g, cối xay 8 g, rễ ngũ trảo 5 g, dây thần thông 5 g, quế chi 4 g, gừng tươi 3 g. Sắc uống ngày 1 thang.
Nhiệt lỵ
Mướp đắng tươi 1-2 quả. Đem rửa sạch, nghiền nát nhuyễn, cho thêm 100 g đường trắng trộn khuấy đều để sau 2 giờ đem khuấy nước sôi nguội và lọc lấy nước cho uống 1 lần.
Tiểu đường
Mướp đắng 150 g, đậu phụ 100 g. Mướp đắng rửa sạch, bỏ ruột thái lát, dùng dầu xào to lửa cho chín tái, cho đậu phụ thái lát và ít muối gia vị, tiếp tục xào to lửa cho chín đều. Ăn ngày 1 lần.
Viêm họng
Mướp đắng 250-500 g, thịt lợn nạc 125-250 g, củ cải 100-200 g. Mướp đắng rửa sạch thái lát, thịt lợn nạc thái miếng, củ cải thái miếng; hầm với nước; khi đã chín thêm gia vị. Cho ăn ngày 1 lần, liên tục 20 ngày. Dùng cho các bệnh nhân viêm họng mạn tính, đau rát họng, ho khan, viêm nề hoặc viêm teo niêm mạc họng.
 (Theo Thúy Nga/Báo VTC News)
Có một khía cạnh khác: Nguy hại “chết người” từ mướp đắng
Từ lâu trong lịch sử, mướp đắng đã được sử dụng như là một loại thực phẩm trong văn hóa ẩm thực Việt Nam. Mướp đắng được tìm thấy ở nhiều vùng nhiệt đới trên khắp thế giới.
Mướp đắng là món ăn ngon nhưng dùng không đúng cách sẽ nguy hại sức khỏe.
Với vị đắng đặc trưng, mướp đắng được nhiều người yêu thích vì công dụng làm mát, giải nhiệt cơ thể. Không chỉ có lợi cho người bị tiểu đường, loại rau này còn được dùng để chữa đau dạ dày, chán ăn, sốt, hạ huyết áp…
 Tuy nhiên, nếu dùng quá nhiều, mướp đắng có thể gây ra một số tác động tiêu cực sau:
Mướp đắng chống thụ thai
Các nhà khoa học đã phát hiện ra một protein trong cây mướp đắng có hoạt tính chống sinh sản ở chuột đực. Uống cao quả mướp đắng 1,7 gam/ngày làm tinh hoàn chó đực bị thương tổn và giảm khả năng sinh tinh trùng.
Ở chuột cái, tác dụng chống khả năng thụ thai thuận nghịch. Chuột và thỏ có thai bị xuất huyết tử cung khi uống nước mướp đắng.
Thiếu máu tan huyết
Đây cũng là một trong những ảnh hưởng tiêu cực mà mướp đắng có thể gây ra. Những triệu chứng thường gặp của bệnh này bao gồm hôn mê, đau bụng, đau đầu và sốt.
Bệnh thiếu máu tán huyết là kết quả của việc thiếu hụt máu do các enzyme không hoạt động được như bình thường.
Khi bạn tiêu thụ quá nhiều mướp đắng, lượng độc tố trong loại rau này sẽ tác động đến chức năng của các enzyme, gây hại cho sức khỏe.
Tăng men gan
Mướp đắng có thể độc hại cho tế bào gan ở thú vật, enzym gan tăng cao sau khi dùng mướp đắng. Các chất trong mướp đắng có khả năng thay đổi hình dáng tế bào gan.
Hạt mướp đắng chứa một chất tên vicine, là một độc tố có khả năng gây ngộ độc tầm đậu (favism), một hội chứng cấp tính gồm nhức đầu, đau thắt bụng và hôn mê.
Ngay cả khi cây mướp đắng trồng ở những vùng thổ nhưỡng khác nhau thì thành phần trong quả cũng có tỷ lệ và sự có mặt các vi chất khác nhau.
Do đó nếu cây trồng trên vùng đất có nhiễm kim loại nặng rất có thể trong quả mướp đắng trồng tại vùng này bị nhiễm kim loại nặng mà gây độc cho cơ thể khi chúng ta ăn nó.
Ảnh hưởng tới sức khỏe và sự phát triển của trẻ
Không chỉ gây khó tiêu, phần ruột và hạt bên trong trái mướp đắng còn chứa nhiều thành phần độc tố gây hại cho sức khỏe của trẻ am. Chính vì vậy, bạn không nên cho trẻ ăn những món được chế biến từ khổ qua.
Nếu muốn thay đổi khẩu vị cho bữa cơm thường ngày, cần trụng (chần) khổ qua trong nước sôi trước khi chế biến, nấu nướng.
Người không nên ăn mướp đắng
- Người bị bệnh gan, thận
Người bị bệnh về gan và thận cần tránh ăn mướp đắng vì chúng rất khó tiêu hóa, có thể gây đầy hơi.
- Những người bị thiếu men G6PD (loại men có vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa của tế bào hồng cầu) nên tránh xa loại rau có vị đắng này.
- Người mắc bệnh tiêu hóa
Việc ăn mướp đắng hàng ngày rất tốt cho sức khỏe nhưng nếu ăn quá nhiều có thể dẫn đến tiêu chảy và các vấn đề dạ dày.
- Phụ nữ có thai và đang cho con bú
- Người mắc bệnh huyết áp thấp
Dùng an toàn
Để đạt được hiệu năng dược lý học, bạn nên sử dụng mướp đắng tươi dạng dịch chiết. Chú ý, bỏ hoàn toàn hạt trước khi ép lấy dịch.
Không sử dụng liều cao. Liều an toàn là 10-20ml dịch chiết tươi trong một ngày. Lượng này tương đương với 2-3 quả cho một người trong một ngày là đủ.
Không sử dụng cho người có bệnh lý gan mật, vô sinh, tan máu.
(Nguồn: tintuconline.com.vn)


Tuy nhiên, có 2 nguồn sau đây, khẳng định ngược lại:
Mướp đắng giúp gan khỏe
Mướp đắng là 1 trong những loại thực phẩm bổ gan nhất. Nó không chỉ tốt cho gan của bạn. Mà nó còn giúp đường tiêu hóa hay các nội tạng như túi mật, hoạt động tốt hơn. Bạn sẽ ngăn chặn được các nguy cơ bị bệnh về gan hay tiêu hóa hiệu quả nhờ mướp đắng đấy!
Nếu ai bị ruột kích thích thì cũng được khuyên nên dùng mướp đắng. Nó sẽ cải thiện tình trạng này hiệu quả. Vì thế mỗi ngày hãy chịu khó uống 1 ly nước ép tươi từ quả mướp đắng nhé!
https://wikiohana.net/suc-khoe/cay-thuoc-nam/tac-dung-muop-dang/
Mướp đắng bổ gan
Thường xuyên ăn các thực phẩm bổ gan sẽ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Mướp đắng giúp tăng cường chức năng của hệ tiêu hóa, cải thiện chức năng của túi mật, và làm giảm ứ dịch; do đó nó rất hữu ích cho những người bị xơ gan, viêm gan, táo bón. Ngoài ra, nó còn hỗ trợ việc giảm cân cũng như làm giảm các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích. Uống ít nhất một ly nước mướp đắng mỗi ngày sẽ giúp bạn tận hưởng những lợi ích này.
PGs.Ts Phạm Văn Hoan - Viện Y học ứng dụng Việt Nam.

Chẳng biết đâu mà lần. 
Hai trích dẫn trên đây có những điều trái ngược nhau, cần phải nghiên cứu tiếp. Phần đúng dành cho thực tế chữa bệnh bằng mướp đắng của bạn. Món canh mướp đắng nhồi thịt nạc băm nhỏ, món xào mướp đắng với thịt bò... mùa nào cũng giúp bạn giải nhiệt, phòng bệnh.

Mướp đắng có công dụng chữa bệnh tuyệt vời như thế. Mùn cưa chỉ là thứ bỏ đi, sao sánh với mướp đắng được? Vì vậy, cụ Nguyễn Du không phải là thày thuốc. Thử sửa lại tý chơi:
811 Tình cờ chẳng hẹn mà nên
812 Mạt cưa vỏ trấu đôi bên một phường.
Phát hiện này chưa đủ độ làm luận văn tiến sỹ văn chương, nhưng quả thật, ‘Mua vui cũng được một vài’ phút giây.
Đắp chăn giữa mùa hè. Những ai sửa thơ Cụ, chẳng ấm đầu thì cũng khùng, điên hay là chập mạch!

26.3. NHỮNG MÓN ĂN KỴ MƯỚP ĐẮNG
    - Mướp đắng kỵ với tôm
Trong mướp đắng có chứa một hàm lượng lớn Vitamin C, trong khi trong vỏ tôm lại chứa nhiều asen hóa trị 5. Do đó, khi kết hợp với nhau sẽ dẫn tới sự biến đổi hóa học thành asen hóa trị 3 (hay còn được gọi là thạch tín). Thạch tín là một chất độc hại, gây nguy hiểm đến sức khỏe của con người.
- Mướp đắng kỵ măng cụt
Khi ăn chúng cùng với nhau sẽ dẫn đến làm ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa của người sử dụng.
- Mướp đắng kỵ trà xanh
Ăn bữa cơm xong uống trà là thói quen của rất nhiều người Việt Nam, tuy nhiên đối với mướp đắng thì nếu uống ngay sau khi ăn thì sẽ gây tổn hại đến dạ dày. Các bạn có thể đợi một vài tiếng đồng hồ sau khi ăn rồi hãy uống trà nhé.
   -  Mướp đắng kỵ sườn heo chiên
Khi ăn 2 món này cùng với nhau sẽ làm sản sinh ra chất canxi oxalte, chất này sẽ ngăn cản sự hấp thu canxi của cơ thể./. Mời xem V-Clip
Kính chúc sự mọi may mắm đến với gia đình và sức khỏe của bạn. Trân trọng cảm ơn độc giả đã đọc hết bài./.