Mùa xuân bình yên: TẤT TẦN TẬT VỀ BÍ TIỂU - U XƠ TIỀN LIỆT TUYẾN (ABC)

Thứ Năm, 17 tháng 11, 2022

TẤT TẦN TẬT VỀ BÍ TIỂU - U XƠ TIỀN LIỆT TUYẾN (ABC)

 A - Bí tiểu (khó tiểu) là gì và cách trị

Bí tiểu (khó tiểu) là tình trạng đi tiểu tiện khó khăn, người bệnh cảm thấy khó chịu và bứt rứt. Cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày bị đảo lộn, người bệnh ăn ngủ không yên và ảnh hưởng lớn tới sức khỏe.

Nguyên nhân gây bí tiểu

Bàng quang co bóp không đủ mạnh

Quá trình đẩy nước tiểu ra ngoài sẽ được thực hiện như sau:  Khi bàng quang có đủ lượng nước tiểu từ 300 – 400ml là xuất hiện cung phản xạ muốn đi tiểu. Khi có tác động nào đó ức chế sự phản xạ này không cho cơ vòng vân mở rộng. Ngược lại nếu muốn đi tiểu thì não thả lỏng cho cung phản xạ hoạt động và cơ vòng vân mở ra. Bàng quang khi đó sẽ co bóp và tống nước tiểu ra ngoài.

Trường hợp bàng quang không co bóp đủ mạnh sẽ xảy ra khi:

§  Mất sự liên hệ với hệ thần kinh thực vật, đặc biệt là các chấn thương cột sống

§  Thành bàng quang bị chai xơ do viêm mạn tính, mô đàn hồi bị thay thế bằng mô sợi làm bàng quang co bóp yếu

Các cơ vòng nhẵn không giãn nở

Hiện tượng các cơ vòng nhẵn không giãn nở khi gặp một số trường hợp sau đây:

§  Mất liên lạc với hệ thần kinh thực vật hay gặp trường hợp chấn thương cột sống

§  Cơ vòng bị xơ chai bẩm sinh hay do viêm mạn tính

§  Cơ vòng bị biến dạng và chèn ép bởi u tiền liệt tuyến, bị bít kín do sỏi ở bàng quang

Niệu đạo không thông suốt

Niệu đạo không thông suốt do các nguyên nhân như: Bị chít hẹp do viêm làm xơ hóa, bị bít lại do sỏi hoặc bị vỡ do các chấn thương.

Phân loạn bí tiểu (khó tiểu)

Bí tiểu cấp tính

Hiện tượng đột ngột bí đái, cố rặn mới ra vài giọt nước tiểu trong khi bàng quang căng đầy, cảm giác tức bụng và đôi khi xuất hiện cơn co thắt.Nguyên nhân do u tuyến tiền liệt, sỏi mắc nghẽn cổ bàng quang hoặc niệu đạo, chấn thương vỡ hoặc giập niệu đạo, chấn thương cột sống…

Bí tiểu mạn tính

Tình trạng khó tiểu xảy ra trong thời gian dài, nước tiểu tồn tại trong bàng quang ngày một tăng lên. Đến một thời gian nào đó khối cầu bàng quang hình thành ngày một lớn, to như quả bóng.

Sự ứ đọng này vô cùng nguy hiểm với thận. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ gây ra sự căng trướng toàn bộ hệ tiết niệu, viêm nhiễm tiết niệu ngược dòng và suy thận. Lúc đó sẽ rất nguy hiểm đến tính mạng.

Xử trí bí tiểu như thế nào?

Nếu là bí tiểu cấp tính: Trong trường hợp này người bệnh cần được thông tiểu ngay. Nếu có sỏi thì phẫu thuật lấy sỏi giải quyết sự chèn ép nước tiểu hoặc dùng các ống dẫn nước tiểu luồn vào niệu đạo tới bàng quang để nước tiểu thoát ra ngoài được.

Nếu là bí tiểu mạn tính: Biện pháp điều trị là thông đường tiểu qua da, giảm ngay sự căng trướng, ứ đọng của nước tiểu trong bàng quang, sau đó loại bỏ nguyên nhân gây bí tiểu.

Tất cả các hiện tượng bí đái đều phải được nhanh chóng tìm ra nguyên nhân và có các biện pháp xử trí kịp thời, người bệnh (đặc biệt là nam giới lớn tuổi) cần phải đặc biệt chú ý đến điều này. Nếu để lâu sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm.

Bài thuốc chữa bí tiểu (khó tiểu)

Bí tiểu do thấp nhiệt

Người bệnh có biểu hiện như:

§  Đái buốt, đái dắt

§  Nước tiểu màu đỏ

§  Nóng rát ở bàng quang và niệu đạo

§  Đau đầu

§  Đau lưng

§  Sốt

§  Miệng đắng, rêu lưỡi vàng..

Dùng một trong các bài thuốc sau:

Bài 1:

§  Hương nhu trắng 16g

§  Cỏ mần trầu 16g

§  Ngân hoa 10g

§  Liên kiều 12g

§  Sinh địa 12g

§  Mã đề thảo 16g

§  Râu ngô 10g

 

Sắc uống ngày 1 thang có công dụng thanh nhiệt lợi tiểu hóa thấp.

Bài 2:

§  Hạ liên châu 16g

§  Bạch mao căn 16g

§  Thổ phục linh 20g

§  Mộc thông 12g

§  Rau dấp cá 16g

§  Mã đề thảo 16g

§  Tang diệp 20g

§  Vỏ bí ngô 16g

§  Mướp đắng 16g

§  Cam thảo đất 16g

Sắc uống ngày 1 thang có tác dụng thanh nhiệt, chống viêm, lợi tiểu.

Bí tiểu do sỏi

Người bệnh có biểu hiện như sau:

§   Bí tiểu

§  Đau lưng

§  Đau ở bộ phận sinh dục và lan ra vùng lân cận

§  Nước tiểu đỏ có khi lẫn máu, có trường hợp đau quặn, không đi tiểu được làm người bệnh rất khó chịu.

Dùng một trong các bài:

Bài 1:

§  Kim tiền thảo 20g

§  Râu ngô 16g

§  Trinh nữ 20g

§  Rễ bí ngô 16g

§  Trúc diệp 20g

§  Rau ngổ 16g

§  Ích mẫu 16g

Sắc uống ngày 1 thang có tác dụng chống viêm, thông tiểu, bài thạch.

Bài 2:

§  Mướp đắng 20g

§  Trinh nữ 20g

§  Rễ cỏ tranh 20g

§  Kê nội kim 10g

§  Cỏ xước 16g

§  Dấp cá 20g

§  Ngân hoa 10g

§  Hương nhu trắng 16g

§  Hải kim sa 16g

§  Rau ngổ 20g

Sắc uống ngày 1 thang giúp chống viêm, bài thạch.

Bí tiểu do sang chấn

Người bệnh có biểu hiện tiểu buốt, gắt, nước tiểu vàng, có khi màu hồng lẫn máu, đau tức vùng hạ vị, rêu lưỡi trắng, mạch hoạt.

Phép trị là lợi niệu, hoạt huyết, bổ trung ích khí, dùng bài thuốc:

§  Sinh địa 12g

§  Thông thảo 6g

§  Trúc diệp 16g

§  Tam thất 12g

§  Sơn  chi 12g

§  Hoàng kỳ 12g

§  Bạch truật 12g

§  Sài hồ 12g

§  Đinh lăng 16g

§  Xa tiền 10g

Sắc uống ngày 1 thang giúp bổ khí hoạt huyết, thông tiểu, giảm đau.

Bí tiểu sau phẫu thuật

Biểu hiện bàng quang căng đầy, đau tức, bí tiểu, các cơ và thần kinh ở vùng tiểu khung bị chấn động dẫn đến co cứng làm cho niệu đạo bị co thắt gây bế tắc. Người bệnh đau tức, bí tiểu, không dám cử động mạnh.

Dùng bài thuốc YHDT sau:

§  Cát căn 20g

§  Hà thủ ô (chế) 16g

§  Chè khô 16g

§  Ba kích 10g

Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần có tác dụng chống co thắt, kích thích và phục hồi chức năng chỉ đạo của thần kinh trung ương.

Lưu ý: Trường hợp này không được dùng thuốc.

                                     Vương bảo - Nguồn:SKDS

B - TỔNG HỢP CÁC BÀI THUỐC NAM CHỮA SỎI THẬN, SỎI TIẾT NIỆU, CHỨNG TIỂU TIỆN KHÓ KHĂN:

1) Rau cải xoong:

Dùng Rau cải xoong (1 kg) phơi khô chỗ thoáng mát, lấy khoảng 50 g sắc với 3 bát nước trong siêu đất còn 1 bát chia làm 2 lần sáng, chiều uống trong ngày.

2) Cây hoa hướng dương:

Lõi cành hoa hướng dương 15 g sắc uống.

Hoặc: Đài hoa hướng dương 1 cái sắc uống.

Hoặc: Rễ hoa hướng dương 30 g sắc uống.

3) Quả thơm (dứa):

Dùng 1 quả thơm chín khoét 1 lổ nhỏ cho 1 cục phèn chua bằng ngón tay cái vào rồi nướng chín quả thơm, để nguội, vắt lấy nước uống độ 5 lần như thế sỏi sẽ mòn dần và ra sạch.

Bạn cũng có thể dùng 4-8 búp dứa (Loại các cửa hàng dứa thường bỏ đi khi bổ dứa bán cho khách hàng), bổ làm 4, cho 2 lit nước, sắc còn 1 lit, uống thay nước lọc hàng ngày.

Kiên trì hàng tháng, sỏi tự mòn, không có phản ứng phụ nào cả. Bài thuốc hiệu nghiệm mà chẳng tốn một xu!

4) Bài thuốc:

Rễ cây dứa dại 150 g.

Rễ cây đu đủ 150 g

Hạt thương nhĩ tử (ké đầu ngựa) 150 g

Sắc uống nhiều lần trong ngày.

5) Bài thuốc:

Kim tiền thảo;

Rễ dứa;

Rễ và cây đu đủ;

Cây và lá bông bụt;

Trái chuối chát chín;

Dây rau trai.

Các thứ số lượng tỷ lệ bằng nhau hái về phơi khô trộn đều mỗi lần lấy 1 nắm to sắc nước uống hằng ngày.

6) Bài thuốc:

Cây râu mèo 25 g

Lá cây mã đề 15 g

Đem phơi khô sắc uống mỗi ngày: nấu 3 bát nước còn một bát đem uống, nên dùng liên tục 30 thang, mỗi ngày 1 thang. Hằng ngày nên ăn rau cải ngọt, bí đao, rau nhút.

7) Mật vịt trắng:

Đến nơi mổ thịt vịt mua khoảng 20 mật vịt trắng đem về phơi khô dùng dần.

Mỗi buổi sáng bụng còn đói (hoặc đã dùng 1 ít cháo) lấy 2 cái mật vịt, dùng đũa nhúng mật vào nước sôi, lấy ra đưa vào miệng và nuốt luôn, uống tiếp nước ấm vào là xong. Mỗi ngày uống thêm 25 g lá thuốc Kim tiền thảo đem nấu còn 1 bát thuốc uống là tốt.

8) Rau om (ngổ):

Dùng rau om xay chung với nước dừa xiêm lấy nước uống.
Nhiều người dùng rất hiệu quả: có người sỏi 12 mm uống sau 20 ngày sỏi còn 8 mm, sau 1 tháng thì còn 2 mm. Sau đó một thời gian thì sỏi tiêu mất, khỏe mạnh bình thường.

9) Hoa đu đủ đực:

Hoa đu đủ đực mọc ở kẽ lá thành chùy có cuống rất dài, từ 10-60 cm, đôi khi có quả nhỏ trên hoa đài ấy, màu hoa trăng trắng khi nở. Một cây có từ 5-30 hoa dài lòng thòng không có trái.
Hoa đu đủ đực tươi 300 g, cắt đoạn ngắn 3 cm (nếu khô: dùng 150 g), sao vàng hạ thổ. Dùng 4 bát nước (800 ml) sắc thành 1 bát (200 ml).

Uống bát thuốc còn ấm ấm sau khi ăn sáng (7-8 giờ). Sau khi uống nên đi tiểu vào trong bô để thấy sỏi ra hoặc vỡ ra thành từng phần.

Cách 5-7 ngày uống 1 lần.

Hiệu quả lâm sàng:

- Sỏi từ 1-7 mm: uống 1-2 lần là ra hết.

- Sỏi từ 8-10 mm: uống 4-5 lần ra hết.

- Sỏi từ 11-15 mm: uống 7-10 lần ra hết.

- Nếu sỏi thận quá to: nên mổ hoặc tán sỏi, rồi hãy uống 1-2 lần để chống tái phát.

10) Chuối hột (chuối chát);

Chữa bệnh sỏi thận: Thái mỏng 7 - 8 quả chuối hột, đem sao vàng, hạ thổ vài ngày rồi đem sắc, uống 3 - 4 bát mỗi ngày vào lúc no. Có thể cho vào ấm hãm nước sôi như pha trà, ngày uống 3 - 4 lần. Mỗi lần sắc hoặc hãm như vậy chỉ cần một vốc tay lát chuối đã sao. Những người bị đau dạ dày không uống nước sắc quá đặc, mà cần pha loãng, uống làm nhiều lần trong ngày.

11) Cây đại bi (Từ bi):

- Lá đại bi 20 g khô

- Rau ngỗ 10 g khô (hay 100 g tươi)

Hai thức sắc chung uống mỗi ngày.

12) Rau đắng:

Ngày dùng 12 g dạng sắc uống.

13) Kim tiền thảo: cây thuốc trị sỏi thận hiệu quả đã được chứng minh lâm sàng thuyết phục.

- Kim tiền thảo hầu như không có tác dụng phụ nào, được xem là một loại dược liệu rất công hiệu trong điều trị sỏi thận và sỏi mật, đặc biệt là các bệnh sỏi đường tiết niệu. Sau khi điều trị hết triệu chứng lâm sàng (hết sỏi), người bệnh có thể dùng liên tục kim tiền thảo với liều thấp hơn để phòng ngừa sự kết sỏi trở lại. Theo kết quả lâm sàng, kim tiền thảo đặc biệt hiệu quả đối với sỏi oxalat (là loại sỏi chiếm tỷ lệ mắc cao nhất ở nước ta và các nước nhiệt đới khác). Thời gian điều trị phụ thuộc vào kích thước và vị trí của sỏi trong đường tiết niệu. Tuy nhiên, để tránh bị kích thích dạ dày hoặc xót ruột, nên uống lúc no. Có rất nhiều nghiên cứu lâm sàng thuyết phục ở các Bệnh viện và Khoa Đông Y ở Việt Nam.

- Có thể chế biến trực tiếp từ dược liệu Kim tiền thảo (mọc hoang nhiều ở các vùng đồi núi phía Bắc, còn có tên là Vẩy rồng, Mắt rồng, Đồng tiền,…) với cách chế biến như sau:
+ Cách 1: 60 g Kim tiền thảo (khô) sắc với 500 ml nước còn 150 ml, uống 3 lần/ngày.

+ Cách 2: 30 g Kim tiền thảo (khô) + 20 g Cây Râu mèo + 12 g Rễ cỏ tranh + 10 g Mã đề. Sắc với 750 ml nước còn 200 ml uống 3 lần/ngày.

Ngoài ra còn nhiều bài thuốc đông y khác có phối hợp Kim tiền thảo nhưng các vị thuốc bắc khó kiếm hơn.
- Hiện nay có nhiều chế phẩm viên nén viên nang hiện đại được chiết xuất từ Kim tiền thảo được dùng nhiều ở các Bệnh viện và khoa Đông Y vì cho hiệu quả cao và tiện dụng, chất lượng ổn định hơn so với việc sắc thuốc thủ công. Tùy mỗi chế phẩm mà liều dùng mỗi ngày sẽ được chỉ định cụ thể. Xin nêu một ví dụ là sản phẩm Kim tiền thảo của Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC (một trong những thương hiệu nổi tiếng nhất trong các chế phẩm từ Kim tiền thảo) với 2 dạng bào chế là viên nén bao đường và viên nén bao phim (dùng cho người bị tiểu đường không dùng được dạng bao đường), mỗi viên chứa 120 mg Cao khô Kim tiền thảo được tiêu chuẩn hóa. Liều dùng 5 viên x 3 lần/ngày vào lúc bụng no.

14) Diệp hạ châu đắng (chó đẻ thân xanh):

Lấy toàn bộ lá thân rễ, liều dùng trung bình từ 10 đến 20g mỗi ngày (dạng phơi khô). Nhưng tốt nhất là uống tươi.
Cứ 20g sắc với 4 chén nước còn 1 chén, uống như uống nước trà mỗi ngày hai lần sau khi ăn.

15) Hoa quỳnh:

Hoa quỳnh thu hái lúc mới nở, để tươi hoặc phơi, thái nhỏ, tẩm mật, sao vàng. Hãm với nước sôi như pha trà hoặc sắc với 200 ml nước còn 50 ml, uống 1 lần trong ngày. Liều dùng hằng ngày: 20-30 g, dùng liền trong vài tuần.

Có thể phối hợp với các vị thuốc khác theo công thức sau: Hoa quỳnh 30 g, kim tiền thảo 20 g, diếp cá 20 g, rễ cỏ tranh 10 g, thái nhỏ, sắc lấy nước đặc chia 3 lần uống trong ngày.

16) Cây rau bợ:

Dùng rau bợ 20-30 gam sắc uống như nước trà hằng ngày.

Đây là các bài thuốc đơn giản, dễ kiếm nhưng rất hiệu quả với nhiều người. Còn việc lựa chọn bài thuốc nào thì tùy điều kiện. Các bài thuốc này đều không gây độc tính có thể dùng hằng ngày trong 1 đợt điều trị khoảng 1 tháng rồi đi xét nghiệm lại xem có hiệu quả hay không. Vì hiệu quả còn tùy loại sỏi và tùy cơ địa bệnh nhân nên nếu chịu khó dùng thử, mong là mọi người sẽ tìm được "thần dược cho riêng mình".

https://nslide.com/bai-viet/tong-hop-cac-bai-thuoc-nam-chua-soi-than-soi-tiet-nieu-chung-tieu-tien-kho-khan.xzqxzq.html

C- 9 bài thuốc từ hạt mã đề chữa các chứng tiểu tiện khó khăn

THEO DSCKI. PHẠM HINH/SKĐS 12/09/2017 - 13:18

Hạt mã đề là vị thuốc khá thông dụng được sử dụng phổ biến trong nhân dân ta. Chủ trị các chứng thấp nhiệt gây đái buốt, đái rắt, thủy thũng, phù nề, vàng da.

Hạt mã đề – tên thuốc gọi là xa tiền tử, là hạt của cây mã đề, thuộc loài cỏ sống lâu năm, có ở khắp nơi trên đất nước ta từ đồng bằng đến trung du, miền núi. Xa tiền tử thu hoạch vào khoảng tháng 7 - 8 khi quả chín già, đem nhổ cây về phơi khô và thu lấy hạt. Về thành phần hóa học, hạt mã đề chứa nhiều chất nhày, các acid succumic, adenine và cholin.

Theo Đông y, xa tiền tử vị ngọt, tính hàn, không có độc quy kinh can, thận, bàng quang, phế. Có tác dụng lợi niệu thanh nhiệt, chữa các chứng tả, lỵ. Thuốc có công năng làm mạnh phần âm, ích tinh khí, mát gan, sáng mắt. Xa tiền tử là vị thuốc khá thông dụng được sử dụng phổ biến trong nhân dân ta. Chủ trị các chứng thấp nhiệt gây đái buốt, đái rắt, thủy thũng, phù nề, vàng da. Chữa ho, thông đờm trong viêm phế quản, các bệnh tả lỵ, bệnh đau mắt đỏ, nhức mắt, nước mắt chảy nhiều.

Cây mã đề. 

Xin giới thiệu một số bài thuốc lợi niệu tiêu phù có hạt mã đề.

Bài 1: Chữa chứng thấp nhiệt tiểu tiện khó, đái buốt, đái rắt, nước tiểu ít, màu đỏ hoặc đục, dùng xa tiền tử độc vị tán bột ngày uống 8 - 10g chia 2 lần. Trường hợp nặng hơn phải thanh nhiệt lợi thấp dùng hoàng bá 12g, hoàng liên 8g, bồ công anh 12g, tỳ giải 12g, mộc thông 10g, xa tiền tử 12g. Sắc uống ngày một thang.

Bài 2: Trường hợp thấp nhiệt nặng thậm chí không đái được, bụng đầy trướng, miệng khô, họng ráo, rêu lưỡi vàng cáu, mạch hoạt sác, dùng bài Bát chính tán gồm xa tiền tử, cù mạch, hoạt thạch, chi tử, mộc thông, biển súc, cam thảo, đại hoàng lượng bằng nhau, tán thành bột kép, ngày uống 3 lần, mỗi lần 10 – 15g chiêu với nước đăng tâm thảo. Sắc uống ngày một thang.

Bài 3: Nếu thấp nhiệt thịnh, ứ nghẽn nhiều phải thanh nhiệt, giải độc, hóa ứ, trừ thấp dùng đại hoàng 6g, bạch truật 6g, mẫu lệ 10g, xa tiền tử 16g, hồng hoa 6g, khiếm thực 10g, ngư tinh thảo 10g. Sắc uống ngày một thang.

Bài 4: Trường hợp tiểu tiện khó khăn, mặt phù, chân thũng, bụng trướng, kém ăn tiểu tiện vàng, rêu lưỡi nhớt, là khí hóa mất chức năng, dương uất, thủy ứ phải hóa khí kiện tỳ, lợi thấp dùng xa tiền tử 12g, phục linh 12g, trư linh 12g, trạch tả 12g, bạch truật 12g, bạch mao căn 12g, trần bì 12g, trần bì 12g, quế chi 6g, tỳ giải 15g.

Bài 5: Nếu tiểu tiện khó khăn do tiền liệt tuyến phì đại, cuối bãi nhỏ giọt không hết, thiên về ứ kết phải hành khí, phá ứ, điều dương, thông lợi dùng xa tiền tử 24g, tạo giác thích 15g, dâm dương hoắc 15g, xuyên sơn giáp 15g, chỉ thực 15g, tiên mao 15g, hồng hoa 6g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 – 3 lần.

Bài 6: Chữa chứng phù thũng, tiểu tiện không lợi dùng hạt mã đề 15g, phục linh bì 9g, trạch tả 9g. Sắc uống ngày một thang.

Bài 7: Trường hợp phù thũng toàn thân tiểu tiện không lợi do phong hàn nhiệt thấp độc bị ứ dẫn đến công năng của 3 tạng tỳ, phế, thận mất điều hòa lại kiêm khái thấu, thở gấp phải tán hàn, tuyên phế, lợi thủy, tiêu thũng dùng xa tiền tử 12g, ma hoàng 6g, tô diệp 9g, trần bì 9g, trư linh 9g, bán hạ 6g, hạnh nhân 9g, phục linh 9g, phòng phong 9g, đan bì 9g.

Bài 8: Nếu phù thũng tiểu tiện ít, vàng, sẻn, khó khăn dùng xa tiền tử 12g, mộc thông 5g, phục linh 12g, mẫu đơn bì 12g, đại phúc bì 9g, trần bì 9g, phòng phong 9g, ma hoàng 6g, tô diệp 9g, phòng kỷ 9g, trích tang bạch bì 9g. Sắc uống ngày một thang.

Bài 9: Trường hợp phù thũng lúc phát lúc không, xu hướng không nặng, lưng gối yếu ớt, miệng khô, họng ráo, sốt nhẹ, mỏi mệt kèm theo tâm phiền, tai ù, chóng mặt, lưỡi đỏ, mồ hôi trộm phải tư can dưỡng thận, đạm thấm lợi thủy dùng xa tiền tử 25g, trạch tả 20g, bạch phục linh 25g, địa phu tử 25g, mẫu đơn bì 20g, sơn thù du 15g, tang thầm 25g, câu kỷ tử 20g, nữ trinh tử 20g, hoài sơn 20g, can địa hoàng 25g. Sắc uống ngày một thang

CHIA SẺ BỆNH NHÂN DÙNG BONIMEN:

Đối tượng sử dụng: Nam giới bị u xơ phì đại tuyến tiền liệt, viêm đường tiết niệu.

Liều dùng

Liều tấn công: 2-3 viên x 2 lần/ ngày, sau ăn trong ít nhất 2,3 tháng. 

Liều duy trì: 1-2 viên x 2 lần/ngày sau ăn.

Giá thành: 230.000VNĐ/ 1 lọ 30 viên.

BoniMen là hàng chính hãng được sản xuất tại nhà máy Viva Pharmaceutical Inc, 13880 Viking Pl, Richmond, BC V6V 1K8, Canada, đạt tiêu chuẩn cGMP của :

- FDA (Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ) 

- Health Canada ( Bộ y tế Canada)

- NSF International (Trung tâm hợp tác về an toàn thực phẩm và nước uống của tổ chức y tế thế giới WHO).

http://www.vivapharm.com/products-services/natural-health-products-list/

 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét